Một người đi xe máy từ A với vận tốc 42 km/h thì sau 1 giờ đến B hỏi người khác đi xe đạp với vận tốc bằng 1/3 vận tốc xe máy thì mất mấy giờ đã đến B
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(x\) \(\times\) 8,01 - \(x\) \(\times\) 0,01 = 38
\(x\) \(\times\) ( 8,01 - 0,01) = 38
\(x\) \(\times\) 8 = 38
\(x\) = 38 : 8
\(x\) = \(\dfrac{19}{4}\)
a,Thời gian người đó đi hết quãng đường từ Đà Nẵng đến Quế Sơn là:
10 giờ 9 phút - 7 giờ 45 phút = 2 giờ 24 phút
Đổi 2 giờ 24 phút = 2,4 giờ
Quãng đường từ Đà Nẵng đến Quế Sơn là:
33 \(\times\) 2,4 = 79,2 (km)
b, Vận tốc của người đó lúc về là:
33 \(\times\) \(\dfrac{3}{4}\) = 24,75 (km/h)
Với vận tốc 24,75 km/h thì người đó Quế Sơn về Đà Nẵng mất :
79,2 : 24,75 = 3,2 ( giờ)
Đáp số: a, 79,2 km
b, 3,2 giờ
Hiệu vận tốc hai xe là: 60 - 40 = 20 (km/h)
Thời gian hai xe gặp nhau là: 40 : 20 = 2 ( giờ)
Hai xe gặp nhau lúc: 12 giờ + 2 giờ = 14 giờ
Đáp số: 14 giờ
đổi 3h30'=3,5h
Hiệu vận tốc = 60 - 40 = 20 (km/h)
Hai xe gặp nhau sau = 40 : 20 = 2 (giờ)
Hai xe gặp nhau lúc = 12 + 2 = 14 giờ = 2 giờ chiều
Đ/S: 2h chiều
ok em nha.
Vì số tự nhiên chia 5 dư 4, chia 8 dư 4 nên khi ta bớt số tự nhiên đó đi 4 đơn vị thì được số tự nhiên mới chia hết cho 5 và 8 nhưng hai thương mới của hai phép chia không đổi so với ban đầu.
Từ lập luận trên ta có số bị chia lúc sau gấp 5 lần thương thứ nhất và gấp 8 lần thương thứ hai.
Tỉ số thương thứ nhất và thương thứ hai là: 8 : 5 = \(\dfrac{8}{5}\)
Ta có sơ đồ
Theo sơ đồ ta có: Thương thứ nhất là: 426: (8 - 5) \(\times\) 8 = 1136
Số tự nhiên cần tìm là: 1136 \(\times\) 5 + 4 = 5684
Đáp số: số tự nhiên cần tìm là 5684
Ghi chú: thử lại kết quả bài toán xem đúng sai:
5684 : 5 = 1136 ( dư 4 đúng)
5684 : 8 = 710 ( dư 4 đúng)
Hiệu hai thương là: 1136 - 710 = 426 ( đúng nốt nha em)
Thời gian người đi xe đạp xuất phát trước người đi xe máy là:
6 giờ 30 phút - 6 giờ 15 phút = 15 phút
15 phút = 0,25 giờ
Quãng đường người đi xe đạp đi được trong 15 phút là:
12 \(\times\) 0,25 = 3 (km)
Thời gian người đi bộ đi kể từ khi xuất phát đến khi gặp người đi xe đạp là:
8 giờ - 6 giờ 30 phút = 1 giờ 30 phút
Đổi 1 giờ 30 phút = 1,5 giờ
Quãng đường AB dài:
(4 + 12) \(\times\)1,5 + 3 = 27 (km)
Đáp số: 27 km
Quãng đường người đó đi được trong hai giờ đầu là:
35 \(\times\) 2 = 70 ( km)
Quãng đường còn lại người đó phải đi bằng xe máy là:
112 - 70 = 42 ( km)
Vận tốc của xe máy khi đi trên quãng đường còn lại là:
42 : 1,5 = 28 (km/h)
Đáp số: a, 42 km
b, 28 km/h
a, Thời gian hai xe gặp nhau: 108 : ( 30 + 15) = 2,4 ( giờ)
b, Đổi 2,4 giờ = 2 giờ 24 phút
Hai xe gặp nhau lúc :
8 giờ + 2 giờ 24 phút = 10 gờ 24 phút
Đáp số: a, 2 giờ 24 phút
b, 10 giờ 24 phút
Quãng đường AB dài
42 \(\times\) 1 = 42 (km)
Vận tốc người đi xe đạp:
42 \(\times\) \(\dfrac{1}{3}\) = 14 (km/h)
Người đi xe đạp sẽ đi hết quãng đường AB đó trong:
42 : 14 = 3 ( giờ)
Đáp số 3 giờ