K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Câu 1 (2,0 điểm). Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích hai nhân vật người tử tù trong đoạn trích ở phần đọc hiểu.Câu 2 (4,0 điểm). Trong văn bản Quả bàng hình trái tim, ở xà lim, hai người tử tù ấp ủ ước mơ về một ngày đất nước thống nhất, người mang giống bàng Phú Quốc về trồng ở Hà Nội, người chế biến quả bàng thành món quà ý nghĩa cho quê hương. Đến nay, tại...
Đọc tiếp

Câu 1 (2,0 điểm). Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích hai nhân vật người tử tù trong đoạn trích ở phần đọc hiểu.

Câu 2 (4,0 điểm). Trong văn bản Quả bàng hình trái tim, ở xà lim, hai người tử tù ấp ủ ước mơ về một ngày đất nước thống nhất, người mang giống bàng Phú Quốc về trồng ở Hà Nội, người chế biến quả bàng thành món quà ý nghĩa cho quê hương. Đến nay, tại di tích Nhà tù Hỏa Lò, Hà Nội, cây bàng với những sản phẩm đặc trưng như: trà bàng lá nếp, bánh lá bàng, thạch bàng, khung ảnh lá bàng,... đã trở thành món quà ý nghĩa đối với du khách. Đó là minh chứng cho ước mơ của những người tử tù ấy đã trở thành hiện thực.

Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) bàn về những giải pháp thể hiện lòng biết ơn của thế hệ trẻ với những giá trị tốt đẹp mà cha ông ta đã hy sinh cả cuộc đời để mang đến cuộc sống hòa bình hôm nay.

3

Bạn tham khảo:

           Hai nhân vật tử tù trong đoạn trích hiện lên đầy tính nhân văn và ý chí kiên cường trước cảnh ngục tù nghiệt ngã. Dù bị giam cầm trong hoàn cảnh tăm tối, đau đớn và khát nước, họ vẫn giữ được tâm hồn trong sáng, gợi nhớ về những ký ức tuổi thơ tươi đẹp bên cây bàng xanh mát đã biểu tượng của niềm hy vọng và tự do. Người tử tù trẻ tuổi thể hiện sự yếu đuối và đau đớn thể xác rõ ràng nhưng vẫn cố gắng kiềm chế, thể hiện ý chí chiến đấu không đầu hàng trước số phận. Trong khi đó, người tử tù lớn tuổi lại mang dáng dấp của sự an ủi, chia sẻ, luôn giữ sự lạc quan và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước. Tình bạn và sự sẻ chia giữa họ tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn, giúp họ vượt qua thử thách khắc nghiệt của nhà tù. Hình ảnh cây bàng, quả bàng chín vàng rơi vào xà lim như sự tiếp thêm sức sống, làm dịu đi nỗi khát, khắc họa rõ nét sức mạnh của thiên nhiên và niềm tin không bao giờ tắt trong lòng con người, dù trong hoàn cảnh ngặt nghèo nhất. Hai nhân vật tượng trưng cho ý chí và tình người bất diệt, là biểu tượng cho khát vọng sống và tự do của con người.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?


MT
9 tháng 7

Dung chatgpt

(4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:QUẢ BÀNG HÌNH TRÁI TIM (Tóm lược phần đầu: Cây bàng vươn cành tới gần song sắt xà lim, khiến hai người tử tù trong ngục nhớ lại những kỷ niệm tuổi thơ. Họ trò chuyện về trường lớp ngày xưa, nơi có cây bàng xanh mát che nắng trên sân trường. Dù đang trong hoàn cảnh tuyệt vọng, hình ảnh cây bàng và những ký ức ấy làm họ tươi cười, vơi bớt nỗi...
Đọc tiếp

(4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:

QUẢ BÀNG HÌNH TRÁI TIM

(Tóm lược phần đầu: Cây bàng vươn cành tới gần song sắt xà lim, khiến hai người tử tù trong ngục nhớ lại những kỷ niệm tuổi thơ. Họ trò chuyện về trường lớp ngày xưa, nơi có cây bàng xanh mát che nắng trên sân trường. Dù đang trong hoàn cảnh tuyệt vọng, hình ảnh cây bàng và những ký ức ấy làm họ tươi cười, vơi bớt nỗi đau)

Bỗng nhiên, người tử tù, từng là học sinh Hà Nội, rên khe khẽ:

– Ôi! Khát nước quá! Có lẽ, anh sắp ngất đây!

Đôi mắt người tử tù nhắm nghiền, nén cơn khát và đau đớn vết thương do kẻ thù tra tấn. Người tử tù trẻ tuổi ngả đầu vào bạn tù. Đôi mắt nhìn qua song sắt, thầm ước:

– Nếu không bị kẻ thù cùm chân thì ta vươn tay ra ngoài song sắt, hái một quả bàng chín vàng kia, vắt nước cho anh...

Cây bàng đã lớn lên bên song sắt nhà tù mấy chục năm. Tiếng hô của các tử tù trước khi ra pháp trường, ánh mắt chứa chan hy vọng của mỗi người tử tù thấm đẫm vào thân cây, vào từng nụ hoa bàng.

Lộp độp! Lộp độp! Bỗng nhiên, mấy quả bàng chín mọng rơi vào trong xà lim. Người tử tù trẻ tuổi kinh ngạc, tay run run nhặt quả bàng. Hai tay lẩy bẩy vắt nước từ cùi quả bàng vào miệng bạn tù. Đôi môi khô rạn, nứt nẻ dần dần mềm mại. Nước quả bàng thấm dần vào lưỡi... Đôi mắt mệt mỏi từ từ hé mở. Người tù trẻ tuổi lấy cùm ghè vỡ quả bàng, lấy nhân bên trong. Nhân quả bàng bùi ngậy giống nhân hạt lạc. Từ hôm ấy, quả bàng là nước uống, là cơm ăn của hai người tử tù. Sức khỏe của hai người tử tù hồi phục. Hai người vẫn dựa lưng vào nhau, kể cho nhau nghe những kỷ niệm về cây bàng giữa sân trường yêu dấu của mình.

Người tử tù lớn tuổi rất ngạc nhiên thấy quả bàng rơi vào xà lim mang hình trái tim của người. Lạ nhỉ?

– Gió biển Phú Quốc mạnh mẽ. Gió nắn trái bàng thành hình trái tim để hướng xuống mặt đất?

– Cây bàng trên đảo thấu hiểu khát vọng của biết bao người tử từ. Từ đó, quả bàng mang hình trái tim, hệt trái tim con người?

Một buổi chiều, tên cai ngục đi qua các xà lim tử tù. Mắt hắn vằn hệt mắt thú dữ nhìn vào trong xà lim. Đôi mắt vằn đỏ vì ngạc nhiên:

– Bảy ngày qua, ta không cho những tên tử tù ăn cơm hẩm, uống nước cống, nhằm để chúng chết khô đét trong ngục. Nhưng vì sao, chúng nó vẫn tươi tắn như cây được tưới nước mưa nhỉ?

Rào... rào... rào... Từ trên cành cao, những quả bàng hướng mũi nhọn đầu trái tim, phóng tới tấp xuống tên cai ngục. Bị tấn công bất ngờ, tên cai ngục hoảng hốt bỏ chạy.

Đàn chim sáo đậu trên cành bàng hót nhặng lên:

– Đáng đời kẻ ác! Quả bàng bé nhỏ đã làm cho kẻ ác khiếp sợ!

Bên ngoài biển, sóng ào ào vỗ vào chân đảo. Bên trong xà lim, hai người tử tù bàn chuyện xa xôi:

– Bao giờ đất nước thống nhất, trở về Hà Nội, anh mang giống bàng Phú Quốc, trồng một hàng trong công viên!

– Em lấy nhân quả bàng, chế biến thành món mứt tết tặng cho tất cả du khách đến thăm vịnh Hạ Long, quê em. Nước quả bàng thì đóng hộp, tặng các cháu mẫu giáo được cô giáo phát phiếu “Bé ngoan” ngày cuối tuần.

Vào một ngày biển động. Bọn người mắt vằn như mắt thú dữ hì hục chặt hạ cây bàng bên ngoài song sắt. Chúng xông vào xà lim. Hai người tử tù đều nắm trong tay một quả bàng hình trái tim. Người tử tù bị bịt mắt, lôi đi là người muốn tất cả nhân quả bàng trên đời hóa thành mứt tết ngọt ngào tặng cho nhân loại.

Thời gian trôi theo mặt trời trên biển Việt Nam. Tên cai ngục mắt vằn hung dữ, trở lại di tích nhà tù Phú Quốc. Đôi mắt già nua bối rối nhìn qua song sắt xà lim. Trong xà lim, hiện lên mô hình sống động hai người tử tù dựa lưng vào nhau. Cây bàng ngoài song sắt bị chặt hạ, từ phần gốc nảy lên một mầm bàng non tươi xanh. Mầm bàng non ấy, bây giờ đã hóa thân thành cây bàng già, lưng gù theo năm tháng. Bên gốc bàng, ló dạng căn nhà nhỏ xinh xắn. Bước ra cửa là một người tử tù năm xưa.

– Nào, hãy thưởng thức món mứt nhân quả bàng. Đây là món quà mà bạn tôi muốn làm quà cho mọi người trên Trái đất này!

Đôi mắt vằn năm xưa của người cai ngục, nay chuyển sang màu xám ngoét. Những giọt nước mắt chảy ngoằn ngoèo theo hai bên sống mũi gồ ghề.

(Lê Toán, Tuyển tập truyện viết cho thiếu nhi, NXB Văn học, 2008)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định ngôi kể và chỉ ra dấu hiệu hình thức của ngôi kể đó trong văn bản trên.

Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra lời người kể chuyện và lời nhân vật trong các câu văn sau:

Đàn chim sáo đậu trên cành bàng hót nhặng lên:

– Đáng đời kẻ ác! Quả bàng bé nhỏ đã làm cho kẻ ác khiếp sợ!

Câu 3 (1,0 điểm). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa trong câu văn sau:

Từ trên cành cao, những quả bàng hướng mũi nhọn đầu trái tim, phóng tới tấp xuống tên cai ngục.

Câu 4 (1,0 điểm). Nhan đề văn bản Quả bàng hình trái tim có ý nghĩa gì?

Câu 5 (1,0 điểm). Những quả bàng mang hình trái tim rơi vào xà lim đã giúp người chiến sĩ vượt qua hoàn cảnh tù đày nghiệt ngã. Vậy chúng ta cần làm gì đề vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống?

1

Câu1:

  • Ngôi kể: Ngôi thứ ba.
  • Dấu hiệu: Người kể xưng "hắn", "họ", "hai người tử tù" và biết mọi suy nghĩ, hành động của nhân vật mà không xưng "tôi".Câu 2 (0,5 điểm)

Câu 2:

  • Lời người kể chuyện: "Đàn chim sáo đậu trên cành bàng hót nhặng lên:"
  • Lời nhân vật: "– Đáng đời kẻ ác! Quả bàng bé nhỏ đã làm cho kẻ ác khiếp sợ!"

Câu 3:

  • Tác dụng của biện pháp nhân hóa: Khiến quả bàng trở nên sống động, có ý chí, sức mạnh. Nhấn mạnh sự phản kháng mạnh mẽ của thiên nhiên và những điều tốt đẹp (biểu tượng của sự sống, hy vọng) trước cái ác, cái xấu. Tạo bất ngờ và gây ấn tượng về sức mạnh của chính nghĩa.

Câu 4:

Nhan đề "Quả bàng hình trái tim" mang ý nghĩa:

  • Nghĩa tả thực: Quả bàng có hình dáng giống trái tim (chi tiết kỳ ảo).
  • Nghĩa biểu tượng:
    • Tình yêu thương, sự sẻ chia: Biểu tượng cho tình cảm giữa những người tù, sự đồng cảm của thiên nhiên.
    • Sự sống và niềm hy vọng: Quả bàng là nguồn sống, giúp người tù vượt qua cái chết, giữ vững niềm tin vào tương lai thống nhất đất nước.
    • Lòng căm thù cái ác: Quả bàng còn thể hiện tinh thần chống đối kẻ thù.

    Câu 5:

    Để vượt qua khó khăn, thử thách trong cuộc sống, chúng ta cần:

    • Giữ vững niềm tin và ý chí kiên cường.
    • Trân trọng những điều nhỏ bé, tích cực.
    • Phát huy tình yêu thương và sự sẻ chia.
    • Luôn lạc quan và nuôi dưỡng ước mơ, khát vọng.
    • Xem khó khăn là cơ hội để học hỏi và trưởng thành.
27 tháng 7
  • Nhân hóa: “xếp hàng đôi”, “đi rước hương” là hành động của con người.
  • Tác dụng: Làm cho hình ảnh đàn kiến trở nên sinh động, có tổ chức như một đám rước lễ. Gợi cảm giác thiên nhiên đang hoan ca, hòa chung vào không khí lễ hội mùa xuân.
27 tháng 7

Trong đoạn thơ này, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa qua các hình ảnh:
“Kiến xếp hàng đôi đi rước hương”
“Hai con kênh một sợi tơ mật”

Tác dụng của nhân hóa:

  1. Làm cho thiên nhiên trở nên sống động, gần gũi như con người.
    Hình ảnh đàn kiến “xếp hàng đôi đi rước hương” khiến ta liên tưởng đến một đoàn người nghiêm trang, thành kính đi trong một lễ hội mùa xuân. Từ đó, thiên nhiên hiện lên thật có tổ chức, có sức sống và giàu cảm xúc.
  2. Thể hiện vẻ đẹp thanh bình, rộn rã của khu vườn mùa xuân.
    Nhân hóa đàn kiến, đôi kênh, sợi tơ mật và ong bay tạo nên một không khí nhộn nhịp, tràn đầy âm thanh và hương sắc, cho thấy sức sống mạnh mẽ của thiên nhiên khi xuân về.
  3. Bộc lộ tình cảm yêu thiên nhiên sâu sắc của tác giả.
    Việc dùng nhân hóa cho thấy người viết không chỉ quan sát bằng mắt mà còn cảm nhận bằng trái tim. Qua đó, ta thấy sự gắn bó, yêu quý của con người với thiên nhiên thân thuộc, gần gũi nơi thôn quê.

rong câu thơ: "Kiến xếp hàng đôi đi rước hương", biện pháp nhân hóa được sử dụng.

Tác dụng:

  • Gợi hình ảnh sống động: Kiến được nhân hóa như con người ("xếp hàng đôi đi rước hương"), khiến hình ảnh sinh động, có ý thức.
  • Nhấn mạnh sức hấp dẫn của hoa bưởi: Hương hoa thơm đến mức thu hút kiến đến "rước".
  • Tạo không khí vui tươi, nhộn nhịp: Góp phần vẽ nên bức tranh mùa xuân tràn đầy sức sống.
  • Gắn kết thiên nhiên và con người: Làm cho cảnh vật có hồn, có tình.
22 tháng 12 2024

PTBĐ

- biểu cảm , miêu tả , tượng trưng 

tác dụng 

đoạn thơ thể hiện niềm tin  vào sự phát triển của đát nước  và khơi dậy lòng tự hào, ý chí vươn lên 

22 tháng 12 2024

Tình thân là sợi dây vô hình nhưng bền chặt, kết nối các thành viên trong gia đình, tạo nên một tổ ấm hạnh phúc. Trong cuộc sống bộn bề, tình thân là điểm tựa vững chắc, giúp ta vượt qua khó khăn, thử thách. Sự yêu thương, quan tâm, chia sẻ của người thân là nguồn động lực to lớn, giúp ta sống lạc quan, yêu đời. Tình thân còn là bài học quý giá về sự vị tha, bao dung, và lòng nhân ái. Gia đình là nơi ta được là chính mình, được yêu thương vô điều kiện. Vì vậy, hãy trân trọng và gìn giữ tình thân, bởi đó là tài sản quý giá nhất của mỗi người. Sự thiếu vắng tình thân có thể dẫn đến những tổn thương sâu sắc về mặt tinh thần, ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống và sự phát triển của mỗi cá nhân. Hãy dành thời gian cho gia đình, thể hiện tình yêu thương với người thân để xây dựng một gia đình hạnh phúc, ấm áp.

Phát triển đoạn văn:

- Thêm dẫn chứng: Thêm dẫn chứng từ thực tế cuộc sống, sách vở, hoặc những câu chuyện để làm rõ quan điểm của mình.

- Phân tích sâu hơn: Phân tích ý nghĩa của tình thân ở nhiều khía cạnh khác nhau, ví dụ như tình cảm giữa cha mẹ và con cái, anh chị em trong gia đình, ông bà và cháu chắt...

- Kết luận mạnh mẽ: Kết thúc bài văn bằng một câu kết luận mạnh mẽ, khẳng định lại quan điểm của mình về tầm quan trọng của tình thân.

Mọi người ơi , cho em hỏi là trong bài thơ Bếp lửa - Bằng Việt . Chủ đề thường xoay quanh bà cháu nhưng theo các chi tiết trong thơ của em có 3 luận điểm muốn hỏi là1 . Hình ảnh đói khổ " năm ấy là năm đói mòn đói mỏi" - " bố đi đánh xe , khô rạc ngựa gầy " thì trong năm tháng đói khổ thì hình ảnh bố đánh xe ngựa nó có chút ngược vì nếu trong năm tháng ấy đến ngựa còn gầy thì...
Đọc tiếp

Mọi người ơi , cho em hỏi là trong bài thơ Bếp lửa - Bằng Việt . Chủ đề thường xoay quanh bà cháu nhưng theo các chi tiết trong thơ của em có 3 luận điểm muốn hỏi là

1 . Hình ảnh đói khổ " năm ấy là năm đói mòn đói mỏi" - " bố đi đánh xe , khô rạc ngựa gầy " thì trong năm tháng đói khổ thì hình ảnh bố đánh xe ngựa nó có chút ngược vì nếu trong năm tháng ấy đến ngựa còn gầy thì sức đâu mà có thể kéo xe kiếm lương thực ạ

2 . Hình ảnh con chim tu hú " Tu hú kêu trên những cánh đồng xa " , theo nghĩa văn học - tu hú là loài kêu lên khi hè về , thể hiện mùa thu hoạch bội thu , xét theo nghĩa sinh học - tu hú là loài sống trong rừng và những khu vực hoang vu , vậy tu hú kêu trên những cánh đồng xa nghĩa là cánh đồng ấy không còn nhộn nhịp nên tu hú mới có thể trên những cánh đồng được , vậy tại sao 1 loài vật về mùa bội thu lại trong bài thơ năm tháng đói nghèo , điều đấy có nghĩa gì vậy ạ

3 . Khói lửa vừa là hi vọng vừa là tuyệt vọng - tác giả Bằng Việt sinh năm 1941 - " lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói" + " năm ấy là năm đói mòn , đói mỏi " => là năm 1945 ( nạn đói Ất Dậu ) , theo mốc lịch sử năm ấy cũng là năm Việt Minh kháng chiến cũng là năm giặc Pháp , Nhật bốc lột dân ta nặng nề nhất . Khói lửa là hi vọng có phải là khi khói đun nghĩa là vẫn còn sống và khói lửa khi quân dân ta đánh chiếm kho lương thực để phát cho dân dẫn đến các đoạn về sau liên quan mật thiết đến cách mạng . Còn tuyệt vọng trích từ luận điểm ( 2 ) là giặc đốt phá ruộng đồng + " Năm giặc đốt nhà cháy tàn cháy rụi " => dẫn đến kháng chiến vì không chịu sự bốc lột . Vậy chủ đề có phải chỉ xoay quanh Bếp Lửa và bà , hay là chủ đề sâu sắc hơn vậy ạ. Mong mọi người giải đáp giúp em . Em cảm ơnnn

1

1. Hình ảnh “bố đi đánh xe” thể hiện sự chịu đựng, sự bền bỉ của con người trong hoàn cảnh khó khăn, dù phải dựa vào những phương tiện, dù là qua những con ngựa gầy vẫn phải "cày cuốc" kiếm lương thực. Sự “khô rạc” của ngựa làm nổi bật sự gian khổ của cuộc sống, nhưng đồng thời cũng cho thấy nghị lực sống: dù điều kiện nghèo đói, con người vẫn tìm cách lao động, bám trụ cuộc đời. Thể hiện ý chí kiên cường và sức mạnh tinh thần vượt qua khó khăn, nghịch cảnh
2. Hình ảnh tu hú này mang tính mộc mạc của đồng quê, là biểu hiện của nỗi niềm sâu kín, của những mong mỏi về những âm thanh vốn gợi niềm vui trong mùa thu hoạch. Nhưng tiếng tu hú nay lại vang lên giữa cảnh vật cằn cỗi, và chính nó trở thành lời nhắc nhở về hoàn cảnh khắc nghiệt của nhân dân trong năm đói nghèo.
3. Khói lửa là biểu hiện của sự sống, khi khói đun lên từ bếp lửa, nó cho ta thấy rằng cuộc sống vẫn đang tiếp diễn, dù trong hoàn cảnh khó khăn, vẫn có những tia lửa của hy vọng, của khả năng vượt qua nghịch cảnh.
Nhưng khói lửa cũng mang hàm ý của sự tàn phá và buồn bã: "năm giặc đốt nhà cháy tàn cháy rụi" cho thấy cảnh tượng phá hủy, mất mát, khiến người dân rơi vào trạng thái tuyệt vọng và bế tắc.

Nói chung lại thì bài thơ ngoài việc gói gọn trong hình ảnh bà và cháu, là phản ánh sự tàn bạo của nạn đói, khắc họa nghị lực sống và hy vọng về một ngày mai tươi sáng. Qua đó thể hiện sức sống và ý chí kiên cường của con người và dân tộc Việt Nam

(4 điểm) Đọc văn bản và trả lời câu hỏi:           Bến đò ngày mưa Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át Chuối bơ phờ đầu bến đứng dầm mưa. Và dầm mưa dòng sông trôi rào rạt, Mặc con thuyền cắm lại đậu trơ vơ.  Trên bến vắng, đắm mình trong lạnh lẽo Vài quán hàng không khách đứng xo ro. Một bác lái ghé buồm vào hút điếu, Mặc bà hàng sù sụ sặc hơi, ho. Ngoài đường lội họa...
Đọc tiếp

(4 điểm) Đọc văn bản và trả lời câu hỏi:

          Bến đò ngày mưa

Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át
Chuối bơ phờ đầu bến đứng dầm mưa.
Và dầm mưa dòng sông trôi rào rạt,
Mặc con thuyền cắm lại đậu trơ vơ. 

Trên bến vắng, đắm mình trong lạnh lẽo
Vài quán hàng không khách đứng xo ro.
Một bác lái ghé buồm vào hút điếu,
Mặc bà hàng sù sụ sặc hơi, ho.

Ngoài đường lội họa hoằn người đến chợ
Thúng đội đầu như đội cả trời mưa.
Và họa hoằn một con thuyền ghé chở,
Rồi âm thầm bến lại lặng trong mưa.

               (Trích Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh - Hoài Chân, NXB Văn học, 2000, tr.192 - 193)

Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ trên.

Câu 2. Đề tài của bài thơ này là gì?

Câu 3. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em thấy ấn tượng trong bài thơ.

Câu 4. Bức tranh bến đò ngày mưa được tác giả miêu tả qua những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó gợi cho em cảm nhận gì?

Câu 5. Qua bức tranh bến đò ngày mưa, bài thơ đã gợi lên tâm trạng, cảm xúc như thế nào?

0
19 tháng 1

em ko bt em cần cô tick cho em rồi em mới chịu làm


Dưới đây là phân tích nhân vật Windibank: Nhân vật Windibank trong đoạn trích thể hiện là một người đàn ông bạo lực, lừa dối và thiếu trách nhiệm. *Đặc điểm nhân vật* 1. *Tính cách bạo lực*: Windibank có hành động hung hăng, thậm chí sẵn sàng sử dụng vũ lực đối với vợ và người khác. 2. *Lừa dối*: Anh ta che giấu sự thật về bản thân và cuộc sống, tạo ra một hình ảnh giả tạo. 3. *Thiếu trách nhiệm*: Windibank không quan tâm đến vợ và gia đình, chỉ chăm sóc lợi ích cá nhân. *Tác động đến câu chuyện* 1. Tạo mâu thuẫn và căng thẳng trong mối quan hệ gia đình. 2. Gây ra sự bất an và lo lắng cho nhân vật chính. 3. Thể hiện sự suy đồi đạo đức và giá trị con người. *Điểm yếu* 1. Thiếu tự kiểm soát và kiềm chế. 2. Không có cảm xúc thực sự với vợ và gia đình. 3. Chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân. Nhân vật Windibank là một biểu tượng cho sự suy đồi đạo đức và giá trị con người, nhấn mạnh tầm quan trọng của trách nhiệm, trung thực và tôn trọng trong mối quan hệ.

20 tháng 1

Đoạn văn này sử dụng biện pháp tu từ liệt kê để tạo ra sự nhấn mạnh và tăng cường hiệu ứng của ý tưởng. Cụ thể, biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng là "dám nghĩ, dám làm, dám sống". Biện pháp này giúp tạo ra sự nhất quán và mạch lạc trong câu văn, đồng thời làm nổi bật tính kiên định và sự quyết tâm của người có ý chí và nghị lực.