K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Trong hệ thống giáo dục hiện nay, học sinh phải đối mặt với rất nhiều áp lực từ bài vở, từ kỳ thi, và từ các yêu cầu của xã hội. Để có thể đạt được kết quả học tập tốt, nhiều học sinh đã phải tìm cách học tủ, học vẹt, tức là học theo một cách thức đơn giản nhưng không có sự hiểu biết sâu sắc về bản chất của kiến thức. Tình trạng học tủ, học vẹt không phải...
Đọc tiếp

Trong hệ thống giáo dục hiện nay, học sinh phải đối mặt với rất nhiều áp lực từ bài vở, từ kỳ thi, và từ các yêu cầu của xã hội. Để có thể đạt được kết quả học tập tốt, nhiều học sinh đã phải tìm cách học tủ, học vẹt, tức là học theo một cách thức đơn giản nhưng không có sự hiểu biết sâu sắc về bản chất của kiến thức. Tình trạng học tủ, học vẹt không phải là mới mẻ, nhưng nó lại trở thành một vấn đề đáng lo ngại trong bối cảnh hiện nay, khi mà giáo dục đang ngày càng yêu cầu sự sáng tạo, tư duy độc lập và khả năng giải quyết vấn đề. Vậy nguyên nhân của tình trạng này là gì? Hậu quả của nó đối với học sinh và xã hội ra sao?

Trước hết, chúng ta cần hiểu rõ "học tủ" và "học vẹt" là gì. Học tủ là việc học những kiến thức chỉ xoay quanh một số chủ đề, phần bài học mà học sinh dự đoán có thể ra trong kỳ thi, bỏ qua những phần kiến thức khác không có khả năng xuất hiện trong đề thi. Học vẹt là việc học thuộc lòng kiến thức mà không cần hiểu rõ bản chất của nó, chỉ cần nhớ một cách máy móc để đạt được điểm số tốt mà không quan tâm đến sự hiểu biết sâu rộng hay ứng dụng của kiến thức trong thực tế.

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng học tủ, học vẹt là áp lực thành tích. Trong một xã hội mà điểm số và thành tích học tập được coi trọng hơn cả, học sinh luôn bị cuốn vào cuộc đua điểm số. Thay vì phát triển tư duy độc lập và sáng tạo, họ lại chú trọng vào việc đạt được kết quả ngay lập tức để đáp ứng kỳ vọng của gia đình và xã hội. Điều này khiến họ dễ dàng chọn lựa việc học thuộc lòng, học một cách cơ học mà không cần hiểu thấu đáo bản chất của bài học.

Ngoài ra, hệ thống thi cử cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy học tủ, học vẹt. Trong các kỳ thi, đặc biệt là các kỳ thi đại học, điểm số luôn là yếu tố quyết định, khiến cho học sinh cảm thấy việc học theo kiểu học vẹt là cách duy nhất để đạt điểm cao. Các đề thi thường thiên về việc kiểm tra khả năng nhớ lại kiến thức, thay vì đánh giá khả năng tư duy hay phân tích vấn đề. Điều này càng khuyến khích việc học tủ, học vẹt để đạt kết quả tốt nhất mà không cần suy nghĩ quá nhiều về bản chất của kiến thức.

Một nguyên nhân khác là chế độ học tập ở nhiều trường học vẫn còn nặng về lý thuyết, ít có cơ hội cho học sinh phát triển các kỹ năng tư duy, sáng tạo. Việc dạy và học thường chỉ xoay quanh việc truyền đạt kiến thức, không khuyến khích học sinh tìm tòi, khám phá hay ứng dụng kiến thức vào thực tế. Điều này khiến cho học sinh thiếu đi sự hứng thú và đam mê học hỏi, chỉ học theo kiểu máy móc, thuộc lòng để đối phó với kỳ thi.

Học tủ, học vẹt mang lại kết quả học tập ngắn hạn, nhưng lại gây ra những hậu quả lâu dài nghiêm trọng. Trước hết, nó làm giảm khả năng sáng tạo và tư duy độc lập. Khi học sinh chỉ tập trung vào việc nhớ lại các kiến thức đã học, họ không phát triển được khả năng phân tích, đánh giá hay sáng tạo. Điều này khiến họ thiếu tự tin khi gặp phải những vấn đề thực tế cần đến sự sáng tạo và giải quyết độc lập.

Hơn nữa, học tủ, học vẹt khiến học sinh không hiểu sâu về kiến thức, chỉ học để đối phó với bài thi. Khi không hiểu bản chất vấn đề, học sinh sẽ không thể áp dụng kiến thức vào thực tế, và sẽ gặp khó khăn khi phải đối mặt với những tình huống mới. Điều này cũng tạo ra một lỗ hổng lớn trong nền giáo dục, khi mà học sinh chỉ học để qua môn, chứ không phải để thực sự hiểu biết và ứng dụng kiến thức.

Một hậu quả nghiêm trọng khác là học tủ, học vẹt có thể gây ra sự mệt mỏi và căng thẳng tâm lý cho học sinh. Họ phải dành quá nhiều thời gian và công sức vào việc học thuộc lòng, mà không có thời gian để thư giãn hay phát triển bản thân. Điều này dẫn đến tình trạng căng thẳng, lo âu, và đôi khi là những vấn đề tâm lý nghiêm trọng như trầm cảm. Học sinh cảm thấy mình không thể thỏa mãn được kỳ vọng của gia đình và xã hội, khiến họ mất đi niềm vui học tập và cảm giác thành công.

Dẫn chứng: Một ví dụ điển hình có thể kể đến là việc thi đại học ở Việt Nam. Hàng năm, rất nhiều học sinh chỉ tập trung học tủ các môn thi, ôn luyện theo các đề thi cũ, thay vì học sâu về các môn học. Một khảo sát gần đây cho thấy tỷ lệ học sinh thi đỗ đại học bằng phương pháp học tủ chiếm phần lớn, nhưng lại không đủ khả năng để giải quyết các vấn đề thực tế trong ngành học của mình. Điều này phản ánh rõ nét sự thiếu hụt trong quá trình giáo dục, khi học sinh không được trang bị đầy đủ những kiến thức và kỹ năng thực tế.

Nhìn lại bản thân mình, tôi cũng đã từng rơi vào tình trạng học tủ và học vẹt khi còn học cấp ba. Lúc ấy, tôi chỉ chú trọng vào việc học các phần có khả năng ra trong kỳ thi mà không thực sự hiểu rõ bản chất vấn đề. Dù có thể đạt điểm cao trong kỳ thi, nhưng khi áp dụng kiến thức vào thực tế, tôi lại gặp rất nhiều khó khăn. Chính từ những trải nghiệm đó, tôi nhận ra rằng việc học để hiểu và yêu thích môn học mới là điều quan trọng, còn học tủ chỉ là một giải pháp tạm thời, không thể giúp mình phát triển lâu dài.

Mặc dù học tủ, học vẹt có thể giúp học sinh đạt được kết quả học tập cao trong ngắn hạn, nhưng đó không phải là cách duy nhất để thành công. Việc học theo kiểu sáng tạo, tự giác và hiểu biết sâu sắc về kiến thức mới là cách giúp học sinh phát triển toàn diện và có khả năng giải quyết vấn đề trong thực tế. Chúng ta không nên chỉ chú trọng vào kết quả thi cử, mà cần phải tạo ra một môi trường học tập khuyến khích tư duy sáng tạo và phát triển kỹ năng sống.

Tóm lại, học tủ, học vẹt là một hiện tượng phổ biến trong giới học sinh hiện nay, nhưng nó không phải là phương pháp học tập bền vững. Mặc dù có thể mang lại kết quả tạm thời, nhưng nó sẽ cản trở sự phát triển tư duy, sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề của học sinh. Để tạo ra một thế hệ học sinh có khả năng đáp ứng được những thách thức của xã hội hiện đại, chúng ta cần thay đổi phương pháp giáo dục, khuyến khích học sinh học một cách sâu sắc, sáng tạo và tự giác. Chỉ khi học sinh thực sự hiểu và yêu thích môn học, họ mới có thể phát triển toàn diện và đóng góp cho xã hội trong tương lai.

1
20 giờ trước (16:44)

hay k ạ

20 tháng 4

\(P=-2:\frac{6x}{x-5}=-\frac{2\left(x-5\right)}{6x}=-\frac{x-5}{3x}\)

15 giờ trước (21:03)

Đều do giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức lãnh đạo, mang tính dân tộc, chống thực dân, nhưng còn non yếu và dễ bị đàn áp.

17 tháng 4

Dạ ko anh trai

17 tháng 4

Hàng năm có 🙂‍↕️🙂‍↕️🙂‍↕️🙂‍↕️ có gyt có thể làm được điều đó hả bạn


Hy ygfhh

17 tháng 4

t nè

17 tháng 4

Ng ở dưới á anh

Tiết 114: TRÌNH BÀY Ý KIẾN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI(Văn học trong đời sống hiện nay) PHIẾU HỌC TẬP 01: CHUẨN BỊ BÀI NÓITRÌNH BÀY Ý KIẾN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘIVấn đề nghị luận: Văn học trong đời sống ngày nayTên HS:……………………………………………*Xác định mục đích nói, người nghe, không gian và thời gian nóTôi thực hiện bài nói này nhằm mục...
Đọc tiếp

Tiết 114: TRÌNH BÀY Ý KIẾN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI

(Văn học trong đời sống hiện nay)

PHIẾU HỌC TẬP 01: CHUẨN BỊ BÀI NÓI

TRÌNH BÀY Ý KIẾN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI

Vấn đề nghị luận: Văn học trong đời sống ngày nay

Tên HS:……………………………………………

*Xác định mục đích nói, người nghe, không gian và thời gian nó

Tôi thực hiện bài nói này nhằm mục đích:……………………………………

Người nghe là:………………………………………………………………...

Không gian, thời gian nói:…………………………………………………….

*Tìm ý:

- Vai trò, vị trí của văn học:

  + Văn học mở rộng nhận thức của con người như thế nào?

  + Văn học đã góp phần hình thành và nuôi dưỡng tâm hồn, đạo đức, nhân cách của con người ra sao?

  + Vì sao có thể nói văn học làm cho con người  tinh tế hơn, bồi đắp ý thức thẩm mĩ của con người?

- Thách thức của văn học trong đời sống hiện nay:

  + Sự bùng nổ của các phương tiện nghe nhìn trong bối cảnh hiện nay như thế nào?

  + Nêu tác động của những phương tiện nghe nhìn đến văn học trong bối cảnh ngày nay.

 (tác động tích cực, tác động tiêu cực).

  + Những thay đổi của văn học trước thách thức đó.

*Xây dựng dàn ý  bài nói:

- Mở đầu:

- Nội dung chính:

- Kết thúc:

*Dự kiến phương tiện hỗ trợ (máy chiếu, tranh ảnh,..):

………………………………………………………………………………….

 

PHIẾU HT SỐ 1: BẢNG TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THÔNG TIN

Mục đích chính

 

Phương thức biểu đạt chính

 

Phương thức biểu đạt hỗ trợ làm tăng tính thuyết phục

 

Yêu cầu của người viết đảm bảo tính khách quan cho VBTT

 

PHIẾU HT SỐ 2: BẢNG TÌM HIỂU CHUNG VỀ VB GIẢI THÍCH MỘT HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN

 

Mục đích chính

 

Cấu trúc của văn bản

Cách triển khai văn bản:

 

BÀI 9: HÔM NAY VÀ NGÀY MAI

Tiết 115,116: MIỀN CHÂU THỔ SÔNG CỬU LONG CẦN CHUYỂN ĐỔI

TỪ SỐNG CHUNG SANG CHÀO ĐÓN LŨ

                                                             - Lê Anh Tuấn -

PHIẾU HỌC TẬP 01: Khám phá chung về văn bản

Về tác giả bài viết

Về văn bản: Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ

? Người viết (tác giả) là ai, hoạt động trong lĩnh vực nào?

Lĩnh vực hoạt động đó tác động như thế nào đến cách tiếp cận vấn để, hiện tượng được nêu trong VB?

 

1. Nêu xuấ xứ và thể loại  của văn bản

2.  Xác định bố cục của VB

? Có gì khác giữa cách nhìn của một nhà thơ hay nhà văn và của một nhà khoa học vể hiện tượng lũ lụt?

3. Thông tin chính của văn bản

 

Phiếu học tập 02

? Phần sa-pô báo hiệu điều gì sẽ được triển khai trong văn bản?

? Tác giả giải thích như thế nào về quá trình kiến tạo đồng bằng nói chung.

? Những đặc điểm trong sự hình thành vùng châu thổ sông Cửu Long là gì?

? Sự trù phú của vùng đồng bằng sông Cửu Long được biểu hiện như thế nào?

? Hiện tượng ngập lụt đem lại những lợi ích cho người dân và những kết nối quan trọng nào cho hệ sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long?

? Đoạn văn cuối bài viết có sự kết nối như thế nào với nhan đề của văn bản?

? Hiện tượng lũ ở miền châu thổ sông Cửu Long đã được soi chiếu từ những góc nhìn nào? Sự phối hợp các góc nhìn ấy có ý nghĩa gì?

 

 

Phiếu học tập 03

? Xác định mục đích viết của VB. Mục đích ấy được làm sáng tỏ như thế nào?

? Vì sao trong văn bản, tác giả hầu như không nói đến tác hại của lũ, dù không quên nhắc đến một số “trận lũ lịch sử”?

? Nhận xét về cách đặt nhan đề, sử dụng sa-pô.

? Chỉ ra cách trình bày thông tin của văn bản và nhận xét về hiệu quả của cách trình bày đó.

? Nhận xét về các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong bài viết.

 

 

1
17 tháng 4

Tôi có thể giúp bạn trả lời các câu hỏi và hoàn thành phiếu học tập về văn bản "Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ" của Lê Anh Tuấn. # Phiếu học tập 01: Khám phá chung về văn bản *Về tác giả bài viết* - Người viết (tác giả) là Lê Anh Tuấn, hoạt động trong lĩnh vực khoa học môi trường. - Lĩnh vực hoạt động của tác giả tác động đến cách tiếp cận vấn đề, hiện tượng được nêu trong văn bản, giúp cho việc phân tích và giải thích hiện tượng lũ lụt được khoa học và chính xác hơn. *Về văn bản* 1. *Nêu xuất xứ và thể loại của văn bản*: Văn bản "Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ" là một bài viết khoa học về môi trường, xuất xứ từ lĩnh vực nghiên cứu về môi trường và quản lý tài nguyên nước. 2. *Xác định bố cục của VB*: Bố cục của văn bản bao gồm các phần: giới thiệu, giải thích về quá trình kiến tạo đồng bằng, đặc điểm của vùng châu thổ sông Cửu Long, lợi ích của hiện tượng ngập lụt, kết nối quan trọng cho hệ sinh thái, và kết thúc với đề xuất chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ. 3. *Thông tin chính của văn bản*: Văn bản trình bày về lợi ích của hiện tượng ngập lụt ở miền châu thổ sông Cửu Long, và đề xuất chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ để tận dụng lợi ích của lũ. # Phiếu học tập 02 *Phần sa-pô báo hiệu điều gì sẽ được triển khai trong văn bản?* Phần sa-pô báo hiệu rằng văn bản sẽ trình bày về lợi ích của hiện tượng ngập lụt ở miền châu thổ sông Cửu Long và đề xuất chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ. *Tác giả giải thích như thế nào về quá trình kiến tạo đồng bằng nói chung?* Tác giả giải thích rằng quá trình kiến tạo đồng bằng là quá trình hình thành và phát triển của vùng đất thấp ven sông, biển do sự tích tụ của phù sa và các vật liệu khác. *Những đặc điểm trong sự hình thành vùng châu thổ sông Cửu Long là gì?* Những đặc điểm trong sự hình thành vùng châu thổ sông Cửu Long bao gồm sự tích tụ của phù sa, sự hình thành của các cồn cát, và sự phát triển của hệ sinh thái đặc trưng. *Sự trù phú của vùng đồng bằng sông Cửu Long được biểu hiện như thế nào?* Sự trù phú của vùng đồng bằng sông Cửu Long được biểu hiện qua sự phong phú của hệ sinh thái, sự đa dạng của các loài động, thực vật, và sự giàu có của nguồn tài nguyên thiên nhiên. *Hiện tượng ngập lụt đem lại những lợi ích cho người dân và những kết nối quan trọng nào cho hệ sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long?* Hiện tượng ngập lụt đem lại lợi ích cho người dân như cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, cải thiện chất lượng đất, và hỗ trợ hệ sinh thái. Kết nối quan trọng cho hệ sinh thái bao gồm việc duy trì sự đa dạng sinh học và hỗ trợ các loài động, thực vật. *Đoạn văn cuối bài viết có sự kết nối như thế nào với nhan đề của văn bản?* Đoạn văn cuối bài viết kết nối với nhan đề của văn bản bằng cách đề xuất chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ, phù hợp với nội dung chính của văn bản. *Hiện tượng lũ ở miền châu thổ sông Cửu Long đã được soi chiếu từ những góc nhìn nào?* Hiện tượng lũ ở miền châu thổ sông Cửu Long đã được soi chiếu từ các góc nhìn về môi trường, sinh thái, và kinh tế. *Sự phối hợp các góc nhìn ấy có ý nghĩa gì?* Sự phối hợp các góc nhìn ấy giúp cho việc hiểu và giải quyết vấn đề lũ lụt ở miền châu thổ sông Cửu Long một cách toàn diện và hiệu quả hơn. # Phiếu học tập 03 *Xác định mục đích viết của VB* Mục đích viết của văn bản là trình bày về lợi ích của hiện tượng ngập lụt ở miền châu thổ sông Cửu Long và đề xuất chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ. *Vì sao trong văn bản, tác giả hầu như không nói đến tác hại của lũ?* Tác giả tập trung vào lợi ích của lũ và đề xuất chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ, nhằm thay đổi cách nhìn về lũ lụt và tận dụng lợi ích của nó. *Nhận xét về cách đặt nhan đề, sử dụng sa-pô* Cách đặt nhan đề và sử dụng sa-pô rõ ràng, ngắn gọn và phù hợp với nội dung của văn bản. *Chỉ ra cách trình bày thông tin của văn bản* Văn bản trình bày thông tin theo cấu trúc logic, từ giới thiệu đến kết thúc, vớiBạn đang chuẩn bị cho bài thuyết trình về "Văn học trong đời sống ngày nay"!

18 tháng 4

Chủ đề của câu chuyện "Người con hiếu thảo" là ca ngợi và tôn vinh đạo hiếu, lòng kính trọng và tình yêu thương của người con dành cho cha mẹ. Câu chuyện nhấn mạnh giá trị nhân văn sâu sắc, khuyến khích con người sống có trách nhiệm, biết đền đáp công ơn sinh thành dưỡng dục của cha mẹ. Đồng thời, nó cũng gửi gắm thông điệp về sự hy sinh và tình cảm thiêng liêng trong gia đình.