Cho Y là tập hợp các số tự nhiên có bốn chữ số khác nhau được tạo thành từ các chữ số 0;1;3;4.
Tính số phần tử của tập hợp Y
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tuần thứ hai nhà hàng dùng hết số dầu ăn là:
182,95 + 26,1 = 209,05 (l)
Cả hai tuần có tất cả số ngày là:
7 \(\times\) 2 = 14 (ngày)
Cả hai tuần nhà hàng hàng dùng hết số dầu ăn là:
182,95 + 209,05 = 392(l)
Trong hai tuần trung bình mỗi ngày nhà hàng đó dùng hết số dầu ăn là:
392 : 14 = 28(l)
Đáp số: 28 l
Vì cứ sau một ngày thì diện tích ao bèo sẽ tăng gấp đôi
Do trước ngày thứ 8 một ngày thì diện tích ao bèo là:
\(1:2=\dfrac{1}{2}\) (ao)
Ao bèo sẽ đầy diện tích nửa ao sau:
\(8-1=7\) (ngày)
Để giải quyết bài toán ngày sinh nhật của Cheryl, hãy xem xét các thông tin đã được tiết lộ và áp dụng quy luật loại trừ:
-
Cheryl đưa ra 10 ngày mà ngày sinh nhật có thể rơi vào: 15/5, 16/5, 19/5, 17/6, 18/6, 14/7, 16/7, 14/8, 15/8 và 17/8.
-
Albert biết rằng Bernard không biết ngày sinh nhật của Cheryl. Điều này cho biết ngày sinh không nằm trong các ngày 14 và 15, vì nếu Cheryl sinh vào ngày 14 hoặc 15, Bernard sẽ biết ngày sinh của cô.
-
Bernard sau khi nghe Albert nói, biết được ngày sinh của Cheryl. Điều này chỉ ra rằng ngày sinh của Cheryl phải là duy nhất trong tháng mà Bernard được nghe thông tin từ Albert. Điều này loại trừ các ngày 14 và 17, vì nếu Cheryl sinh vào ngày 14 hoặc 17, Bernard không thể biết ngày sinh của cô.
-
Albert sau khi nghe Bernard nói, cũng biết ngày sinh của Cheryl. Vì Albert biết rằng Bernard đã loại bỏ các ngày 14 và 17, và Albert cũng biết rằng Bernard đã biết ngày sinh của Cheryl sau khi nghe thông tin từ mình. Do đó, ngày sinh của Cheryl không thể là 16, vì nếu Cheryl sinh vào ngày 16, Bernard vẫn còn nhiều khả năng nghĩ rằng ngày sinh của cô là ngày 14 hoặc 17.
Dựa vào những thông tin trên, ngày sinh của Cheryl là ngày 19/5.
Vì cậu thích :/
Để giải quyết bài toán ngày sinh nhật của Cheryl, hãy xem xét các thông tin đã được tiết lộ và áp dụng quy luật loại trừ:
-
Cheryl đưa ra 10 ngày mà ngày sinh nhật có thể rơi vào: 15/5, 16/5, 19/5, 17/6, 18/6, 14/7, 16/7, 14/8, 15/8 và 17/8.
-
Albert biết rằng Bernard không biết ngày sinh nhật của Cheryl. Điều này cho biết ngày sinh không nằm trong các ngày 14 và 15, vì nếu Cheryl sinh vào ngày 14 hoặc 15, Bernard sẽ biết ngày sinh của cô.
-
Bernard sau khi nghe Albert nói, biết được ngày sinh của Cheryl. Điều này chỉ ra rằng ngày sinh của Cheryl phải là duy nhất trong tháng mà Bernard được nghe thông tin từ Albert. Điều này loại trừ các ngày 14 và 17, vì nếu Cheryl sinh vào ngày 14 hoặc 17, Bernard không thể biết ngày sinh của cô.
-
Albert sau khi nghe Bernard nói, cũng biết ngày sinh của Cheryl. Vì Albert biết rằng Bernard đã loại bỏ các ngày 14 và 17, và Albert cũng biết rằng Bernard đã biết ngày sinh của Cheryl sau khi nghe thông tin từ mình. Do đó, ngày sinh của Cheryl không thể là 16, vì nếu Cheryl sinh vào ngày 16, Bernard vẫn còn nhiều khả năng nghĩ rằng ngày sinh của cô là ngày 14 hoặc 17.
Dựa vào những thông tin trên, ngày sinh của Cheryl là ngày 19/5.
Ta có biểu thức: \(2023\times\left(10-a\right)\)
Có giá trị bé nhất khi \(10-a\) phải bé nhất
Mà \(10-a\) bé nhất thì phải bằng 1
Ta có: \(10-a=1\)
Vậy: \(a=9\) thì biểu thức sẽ có giá trị nhỏ nhất.
Câu 1: Sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn: \(\dfrac{3}{10};\dfrac{1}{2};\dfrac{18}{19};\dfrac{19}{20}\)
Câu 2: \(\dfrac{3}{4}+\left(2\times y-1\right)=\dfrac{5}{6}\)
\(2\times y-1=\dfrac{5}{6}-\dfrac{3}{4}\)
\(2\times y=\dfrac{1}{12}+1\)
\(y=\dfrac{13}{12}:2=\dfrac{13}{24}\)
Câu 3: Số có hai chữ số nhỏ nhất là: 10
Số có hai chữ số lớn nhất là: 99
Vậy: Phân số cần tìm là : \(\dfrac{99}{10}\)
Câu 4: 6 năm nữa tuổi mẹ sẽ gấp 3 lần tuổi con
Câu 5: Các phân số là: \(\dfrac{1}{8};\dfrac{2}{7};\dfrac{3}{6};\dfrac{4}{5};\dfrac{5}{4};\dfrac{6}{3};\dfrac{7}{2};\dfrac{8}{1}\)
Câu 6: \(\dfrac{1}{2}+\dfrac{1}{6}+\dfrac{1}{12}+\dfrac{1}{20}+\dfrac{1}{30}+\dfrac{1}{42}\)
\(=\dfrac{1}{1\times2}+\dfrac{1}{2\times3}+\dfrac{1}{3\times4}+\dfrac{1}{4\times5}+\dfrac{1}{5\times6}+\dfrac{1}{6\times7}\)
\(=\dfrac{1}{1}-\dfrac{1}{2}+\dfrac{1}{2}-\dfrac{1}{3}+\dfrac{1}{3}-\dfrac{1}{4}+\dfrac{1}{4}-\dfrac{1}{5}+\dfrac{1}{5}-\dfrac{1}{6}+\dfrac{1}{6}-\dfrac{1}{7}\)
\(=\dfrac{1}{1}-\dfrac{1}{7}=\dfrac{6}{7}\)
À mình nhầm 1 chút. Tích \(P=\left(1+1\right)\left(2+1\right)\left(3+1\right)...\left(2023+1\right)\) và do đó nếu \(a_0\) là số cuối cùng trên bảng thì\(\dfrac{1}{a_0}+1=\left(1+1\right)\left(2+1\right)\left(3+1\right)...\left(2023+1\right)\) hay \(a_0=\dfrac{1}{2.3.4...2024-1}\). Vậy số cuối cùng là \(\dfrac{1}{2.3.4...2024-1}\)
Nếu trên bảng có các số \(a_1,a_2,...,a_n\) thì ta xét tích \(P=\left(\dfrac{1}{a_1}+1\right)\left(\dfrac{1}{a_2}+1\right)...\left(\dfrac{1}{a_n}+1\right)\). Sau mỗi bước, ta thay 2 số \(a_i,a_j\) bằng số \(a_k=\dfrac{a_ia_j}{a_i+a_j+1}\). Khi đó \(\dfrac{1}{a_k}+1=\dfrac{a_i+a_j+1}{a_ia_j}+1=\dfrac{1}{a_i}+\dfrac{1}{a_j}+\dfrac{1}{a_ia_j}+1\) \(=\dfrac{1}{a_j}\left(\dfrac{1}{a_i}+1\right)+\left(\dfrac{1}{a_i}+1\right)\) \(=\left(\dfrac{1}{a_i}+1\right)\left(\dfrac{1}{a_j}+1\right)\)
Như vậy, sau phép biến đổi ban đầu, tích\(P=\left(\dfrac{1}{a_1}+1\right)\left(\dfrac{1}{a_2}+1\right)...\left(\dfrac{1}{a_k}+1\right)...\left(\dfrac{1}{a_n}+1\right)\)
\(P=\left(\dfrac{1}{a_1}+1\right)\left(\dfrac{1}{a_2}+1\right)...\left(\dfrac{1}{a_i}+1\right)\left(\dfrac{1}{a_j}+1\right)...\left(\dfrac{1}{a_n}+1\right)\)
Là không thay đổi. Vì vậy, số cuối cùng còn lại trên bảng chính là giá trị của tích P. Lại có
\(P=\left(1+1\right)\left(\dfrac{1}{2}+1\right)\left(\dfrac{1}{3}+1\right)...\left(\dfrac{1}{2023}+1\right)\)
\(P=2.\dfrac{3}{2}.\dfrac{4}{3}...\dfrac{2024}{2023}=2024\)
Như vậy, số cuối cùng trên bảng sẽ bằng 2024.
a, Xét tam giác vuông EBC vuông tại E và CI = IB
⇒ IE = IC = IB (1) ( vì trong tam giác vuông trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng \(\dfrac{1}{2}\) cạnh huyền)
Xét tam giác vuông BCF vuông tại F và IC =IB
⇒IF = IC = IB (2) (vì trong tam giác vuông trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng \(\dfrac{1}{2}\) cạnh huyền)
Từ (1) và (2) ta có:
IE = IF = IB = IC
Vậy bốn điểm B, C, E, F cùng thuộc một đường tròn tâm I bán kính bằng \(\dfrac{1}{2}\) BC (đpcm)
b, Xét \(\Delta\)AFC và \(\Delta\)AEB có:
\(\widehat{CAF}\) chung ; \(\widehat{AFC}\) = \(\widehat{AEB}\) = 900
⇒ \(\Delta\)AFC \(\sim\) \(\Delta\)AEB (g-g)
⇒ \(\dfrac{AF}{AE}\) = \(\dfrac{AC}{AB}\) (theo định nghĩa hai tam giác đồng dạng)
⇒AB.AF = AC.AE (đpcm)
Xét tam giác vuông AEH vuông tại E và KA = KH
⇒ KE = KH ( vì trong tam giác vuông trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng \(\dfrac{1}{2}\) cạnh huyền)
⇒\(\Delta\)EKH cân tại K ⇒ \(\widehat{KEH}\) = \(\widehat{EHK}\)
\(\widehat{EHK}\) = \(\widehat{DHB}\) (vì hai góc đối đỉnh)
⇒ \(\widehat{KEH}\) = \(\widehat{DHB}\) ( tc bắc cầu) (3)
Theo (1) ta có: IE = IB ⇒ \(\Delta\) IEB cân tại I
⇒ \(\widehat{IEB}\) = \(\widehat{IBE}\) (4)
Cộng vế với vế của (3) và(4)
Ta có: \(\widehat{KEI}\) = \(\widehat{KEH}\) + \(\widehat{IEB}\) = \(\widehat{DHB}\) + \(\widehat{IBE}\) = \(\widehat{DHB}\) + \(\widehat{DBH}\)
Vì tam giác DHB vuông tại D nên \(\widehat{DHB}\) + \(\widehat{DBH}\) = 1800 - 900 = 900
⇒\(\widehat{KEI}\) = 900
IE \(\perp\) KE (đpcm)
Các số có 4 chữ số có dạng: \(\overline{abcd}\)
Trong đó
\(a\) có 3 cách chọn
\(b\) có 3 cách chọn
\(c\) có 2 cách chọn
\(d\) có 1 cách chọn
Số các số có 4 chữ số khác nhau được lập từ 4 chữ số đã cho là:
3 \(\times\) 3 \(\times\) 2 \(\times\) 1 = 18 (số)
Vậy tập Y có 18 phần tử