Trong cấc phân số sau: \(\dfrac{4}{12};\dfrac{5}{20};\dfrac{21}{35};\dfrac{17}{34}\) phân số nào bằng phân số \(\dfrac{1}{2}\)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bài 1:
$|x|=\frac{1}{3}\Rightarrow x=\frac{1}{3}$ hoặc $x=\frac{-1}{3}$
Nếu $x=\frac{1}{3}$ thì $A=3x^2-4x+5=3.(\frac{1}{3})^2-4.\frac{1}{3}+5=4$
Nếu $x=\frac{-1}{3}$ thì $A=3x^2-4x+5=3.(\frac{-1}{3})^2-4.\frac{-1}{3}+5=\frac{20}{3}$
Baif 2:
$|x|=2\Rightarrow x=\pm 2$
Nếu $x=2$ thì $B=-2x^2+3x-2=-2.2^2+3.2-2=-4$
Nếu $x=-2$ thì $B=-2x^2+3x-2=-2.(-2)^2+3(-2)-2=-16$
Bài 3:
Nếu $x\geq 5$ thì:
$C=2(5x+2)-(x-5)=10x+4-x+5=9x+9$
Nếu $x<5$ thì:
$C=2(5x+2)-(5-x)=10x+4-5+x=11x-1$
Để đơn giản hóa biểu thức, chúng ta cần áp dụng thuộc tính phân phối và đơn giản hóa mọi giá trị tuyệt đối.
Đầu tiên, hãy phân phối 3 cho các điều khoản bên trong dấu ngoặc đơn:
3(4x-1) = 12x - 3
Tiếp theo, hãy đơn giản hóa biểu thức giá trị tuyệt đối |x-2|:
|x-2| có thể dương hoặc âm tùy thuộc vào giá trị của x. Nếu x lớn hơn 2 thì |x-2| = x-2. Nếu x nhỏ hơn 2 thì |x-2| = -(x-2) = -x + 2.
Do đó, chúng ta có hai trường hợp cần xem xét:
Trường hợp 1: x > 2
Trong trường hợp này, |x-2| = x-2. Vì vậy, biểu thức trở thành:
12x - 3 - (x-2)
Đơn giản hóa hơn nữa:
12x - 3 - x + 2 = 11x - 1
Trường hợp 2: x < 2
Trong trường hợp này, |x-2| = -x + 2. Vậy biểu thức trở thành:
12x - 3 - (-x + 2)
Đơn giản hóa hơn nữa:
12x - 3 + x - 2 = 13x - 5
Do đó, biểu thức đơn giản hóa là:
Nếu x > 2: 11x - 1
Nếu x < 2: 13x - 5
...
Tổng của 2 số sau khi gấp 3 lần số thứ hai lên hơn tổng hai số ban đầu là:
\(89668-68080=21588\) (đơn vị)
Giá trị số thứ hai là:
\(21588:2=10794\)
Giá trị số thứ nhất là:
\(68080-10794=57286\)
Đáp số: ....
Gọi a là sô thứ 1
Gọi b là sô thứ 2
Theo đề bài ta có :
Tồng 2 số lúc đầu : \(a+b=68080\left(1\right)\)
Tổng 2 số lúc sau : \(a+3xb=89668\left(2\right)\)
\(\left(1\right)-\left(2\right)\Rightarrow2xb=\text{21588}\Rightarrow b=\text{21588}:2=\text{10794}\)
\(\Rightarrow a=68080-\text{10794}=\text{57286}\)
Vây số thứ 1 là 57286
số thứ 1 là 10794
a, Các cặp góc đối đỉnh là: \(\widehat{AOB}\) và \(\widehat{COD}\), \(\widehat{AOD}\) và \(\widehat{BOC}\)
b, \(\widehat{COD}=\widehat{AOB}=110^o\)
\(\widehat{AOD}=\widehat{BOC}=180^o-110^o=70^o\)
Trong 1h thì vòi thứ nhất chảy được số phần bể là:
\(1\div8=\dfrac{1}{8}\) ( bể )
Trong 1h thì vòi thứ 2 chảy được số phần bể là:
\(1\div6=\dfrac{1}{6}\) ( bể )
Trong 1h thì vòi thứ 3 chảy được số phần bể là:
\(1\div4=\dfrac{1}{4}\) ( bể )
Trong 1h thì cả 3 vòi chảy được số phần bể là:
\(\dfrac{1}{8}+\dfrac{1}{6}-\dfrac{1}{4}=\dfrac{1}{24}\) ( bể )
Thời gian khi mở cả 3 vòi cùng lúc để hồ đầy là:
\(1\div\dfrac{1}{24}=24\) ( giờ )
Đáp số: \(24\) giờ
Trong 1 phút tổ 1, 2, 3 làm được số công việc sân trường là:
\(1\div12=\dfrac{1}{12}\) ( sân trường )
Trong 1 phút tổ 2, 3, 4 làm được số công việc sân trường là:
\(1\div15=\dfrac{1}{15}\) ( sân trường )
Trong 1 phút, tổ 1,4 làm được số công việc sân trường là:
\(1\div20=\dfrac{1}{20}\) ( sân trường )
Trong 1 phút, cả 3 lần tổ 1,2,3; 2,3,4;1,4 làm được số công việc sân trường là:
\(\dfrac{1}{12}+\dfrac{1}{15}+\dfrac{1}{20}=\dfrac{1}{5}\) ( sân trường )
Trong 1 phút, cả 4 tổ làm được là:
\(\dfrac{1}{5}\div2=\dfrac{1}{10}\) ( sân trường )
Cả 4 tổ làm công việc sân trường hết số phút là:
\(1\div\dfrac{1}{10}=10\) ( phút )
Đáp số: \(10\) phút
Ta có:
\(\dfrac{4}{12}=\dfrac{1}{3}\)
\(\dfrac{5}{20}=\dfrac{1}{4}\)
\(\dfrac{21}{35}=\dfrac{3}{5}\)
\(\dfrac{17}{34}=\dfrac{1}{2}\)
Vậy \(\dfrac{17}{34}=\dfrac{1}{2}\)
không có phân số nào