tác dụng của thành ngữ
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bản thân mỗi con người ai cũng có lối sống, phẩm chất, năng lực... khác nhau. Nhưng điều đó được thể hiện ra bên ngoài khác nhau. Có người quá tự ti luôn nghĩ năng lực mình thấp kém, có người thì tự phụ nghĩ năng lực mình hơn nhiều người khác. Đó là hai căn bệnh có ảnh hưởng đến học tập và công tác.
Vậy tự ti là gì và biểu hiện của nó như thế nào. Tự ti là tự đánh giá thấp mình nên thiếu tự tin trong công việc. Tự ti hoàn toàn khác với khiêm tốn. Khiêm tốn là nhún nhường, không khoe khoang. Khiêm tốn là một đức tính tốt, giúp người ta được lòng mọi người, được mọi người ủng hộ nên rất dễ thành công trong công việc. Ngược lại, kẻ tự ti thường không dám tin tưởng vào năng lực, sở trường sự hiểu biết, kiến thức của mình. Họ nhút nhát thường tránh xa những chỗ đông người. Không dám mạnh dạn đám nhận trách nhiệm được giao. Vì thế họ thường lo sợ thất bại nên họ phải chịu nhiều hậu quả đáng tiếc. Vì sợ thất bại nên họ thường không có sự mạnh dạn trong công việc nên không bao giờ họ thành công. Vì tính nhút nhát tránh xa chỗ đông người nên họ rất ít bạn và không nhận được sự giúp đỡ của mọi người khi thất bại. Chính điều đó không chỉ làm anh hưởng đến cá nhân mà còn ảnh hưởng đến tập thể.
Còn tự phụ là gì và biểu hiện của tự phụ như thế nào. Tự phụ là thái độ đề cao quá mức bản thân, tự cao tự đại đến mức xem thường người khác. Tự phụ hoàn toàn khác với tự hào. Tự hào là niềm kiêu hãnh, hãnh diện về bản thân vì đã thành công, niềm vui sướng hạnh phúc khi giúp ích cho bản thân. Ngược lại kẻ tự phụ luôn tự đề cao quá mức bản thân nên rất dễ bị xa lánh, chủ quan và thường bị thất bại trong công việc kể cả học tập. Người tự phụ luôn tự cho mình là đúng ở mọi việc thì họ không bao giờ nghe những ý kiến của người khác để khác phục thường hay bảo thủ. Khi làm được việc gì đó lớn lao thậm chí tỏ ra coi thường, lên mặt với người khác, tự cho mình là giỏi giang. Những tính xấu này thường có ảnh hướng rất lớn đến bản thân làm họ bị mọi người xa lánh tẩy chay, chủ quan nên dẫn đến thất bại, bảo thủ không nghe ý kiến người khác để khắc phục bản thân. Chia rẽ mất đoàn kết gây ảnh hướng xấu đến học tập và công việc.
Tóm lại, chúng ta cần phải đánh giá đúng khả năng bản thân. Tự tin chứ không tự ti. Tự hào nhưng không tự phụ có như thế mới là con người văn minh tiến bộ và mỗi người mới phát huy tốt sở trường của mình.
- THIÊN: Trời
- ĐỊA: Đất
- CỬ: Cất
- TỒN: Còn
- TỬ: Con
- TÔN: Cháu
- LỤC: Sáu
- TAM: Ba
- GIA: Nhà
- QUỐC: Nước
- TIỀN: Trước
- HẬU: Sau
- NGƯU: Trâu
- MÃ: Ngựa
- CỰ: Cựa
- NHA: Răng
- VÔ: Chăng
- HỮU: Có
- KHUYỂN: Chó
- DƯƠNG: Dê
- QUY: Về
- TẨU: Chạy
- BÁI: Lạy
- QUỴ: Quỳ
- KHỨ: Đi
- LAI: Lại
- NỮ: Gái
- NAM: Trai
- ĐÁI: Đai
- QUAN: Mũ
- TÚC: Đủ
- ĐA: Nhiều
- ÁI: Yêu
- TĂNG: Ghét
- THỨC: Biết
- TRI: Hay
- MỘC: Cây
- CĂN: Rễ
- DỊ: Dễ
- NAN: Khôn (khó)
- CHỈ: Ngon
- CAM: Ngọt
- TRỤ: Cột
- LƯƠNG: Rường
- SÀNG: Giường
- TỊCH: Chiếu
- KHIẾM: Thiếu
- DƯ: Thừa
- SỪ: Bừa
- CÚC: Cuốc
- CHÚC: Đuốc
- ĐĂNG: Đèn
- THĂNG: Lên
- GIÁNG: Xuống
- ĐIỀN: Ruộng
- TRẠCH: Nhà
- LÃO: Già
- ĐỒNG: Trẻ
- TƯỚC: Sẻ (chim Sẻ)
- KÊ: Gà
- NGÃ: Ta
- THA: Khác (người khác)
- BÁ: Bác
- DI: Dì
- DIÊN: Chì
- TÍCH: Thiếc
- DỊCH: Việc
- CÔNG: Công
- HÀN: Lông
- DỰC: Cánh
- THÁNH: Thánh
- HIỀN: Hiền
- TIÊN: Tiên
- PHẬT: Bụt
- LẠO: Lụt
- TRIỀU: Triều
- DIÊN: Diều
- PHƯỢNG: Phượng
- TRƯỢNG: Trượng
- TẦM: Tầm
- BÀN: Mâm
- TRẢN: Chén
- KIỂN: Kén
- TY: Tơ
- MAI: Mơ
- LÝ: Mận
- TỬ: Cặn
- THANH: Trong
- HUNG: Lòng
- ỨC: Ngực
- MẶC: Mực
- CHU: Son
- KIỀU: Non
- THỤC: Chín
- THẬN: Ghín
- LIÊM: Ngay
- TỬ: Tây
- MỘ: Mến
- CHÍ: Đến
- HỒI: Về
- HƯƠNG: Quê
- THỊ: Chợ
- PHỤ: Vợ
- PHU: Chồng
- NỘI: Trong
- TRUNG: Giữa
- MÔN: Cửa
- ỐC: Nhà
- ANH: Hoa
- ĐẾ: Rễ
- PHỈ: Hẹ
- THÔNG: Hành
- THƯƠNG: Xanh
- BẠCH: Trắng
- KHỔ: Đắng
- TOAN: Chua
- SÔ: Ngựa
- GIÁ: xe giá
- THẠCH: Đá
- KIM: Vàng
- CÙ: Đường
- HẠNG: Ngõ
- ĐẠC: Mõ
- CHUNG: Chuông
- PHƯƠNG: Vuông
- TRỰC: Thẳng
- TRÁC: Đẳng
- HÀM: Hòm
- KHUY: Dòm
- SÁT: xét
- MIỆN: Lét
- CHIÊM: Xem
- MUỘI: Em
- TỶ : Chị
- THỊ: Thị
- ĐÀO:Điều
- CÂN:Rìu
- PHỦ: Búa
- CỐC: Lúa
- MA: Vừng
- KHƯƠNG: Gừng
- GIỚI:Cải
- THỊ: Phải
- PHI: Chăng
- DUẪN: Măng
- NHA: Mống
- CỔ: Trống
- CHINH: Chiêng
- KHUYNH: Nghiêng
- NGƯỠNG: Ngửa
- BÁN: Nửa
- SONG: Đôi
- NHĨ: Mồi
- LUÂN: Chỉ
- HẦU: Khỉ
- HỔ: Hùm
- ĐÀM: Chum
- CỮU: Cối
- MỘ :Tối
- TRIÊU: Mai
- TRƯỜNG: Dài
- ĐOẢN: Ngắn
- XÀ: Rắn
- TƯỢNG: Voi
- VỊ :Ngôi
- GIAI: Thứ
- CỨ: Cứ
- Y:y
- QUỲ: Rau Quỳ
- HOẮC: Rau Hoắc
- CÁC: Gác
- LÂU: Lầu
- THỊ: Chầu
- CA: Hát
- PHIẾN: Quạt
- DU: Dù
- THU: Mùa Thu
- HẠ: Mùa Hạ
- BĂNG: Giá
- VŨ: Mưa
- TIỄN: Đưa
- NGHINH:Rước
- THUỶ: Nước
- NÊ: Bùn
- KHỐI: Hòn
- ĐÔI: Đống
- KHIẾM: Súng
- LIÊN :Sen
- DANH: Tên
- TÁNH: Họ
- CẤU: Đó
- THUYỀN: Nơm
- PHẠN: Cơm
- TƯƠNG: Nước tương
- XÍCH: Thước
- PHÂN: Phân
- CÂN: Cân
- ĐẨU: Đấu
- HÙNG: Gấu
- BÁO: Beo
- MIÊU: Mèo
- THỬ: Chuột
- TRÀNG: Ruột
- BỐI: Lưng
- LÂM: Rừng
- HẢI: Bể
- TRÍ: Để
- BÀI: Bày
- CHÍNH: Ngay
- TÀ: Vạy
- THỊ: Cậy
- KIỀU: Nhờ
- KỲ: Cờ
- BÁC: Bạc
- LÃN: Nhác
- TRẮC: Nghiêng
- TRÌNH: Chiềng
- THUYẾT: Nói
- HÔ: Gọi
- TRIỆU: Vời
- SÁI: Phơi
- CHƯNG: Nấu
- DUỆ: Gấu (áo)
- KHÂM: Tay (áo)
- PHÙNG: May
- CHỨC: Dệt
- HÀI: Miệt
- LÝ: Giày
- SƯ: Thầy
- HỮU: Bạn
- HẠC: Cạn
- DẬT: Đầy
- MY: Mày
- MỤC: Mắt
- DIỆN: Mặt
- ĐẦU: Đầu
- TU: Râu
- PHÁT: Tóc
- THIỀM: Cóc
- THIỆN: Lươn
- OÁN: Hờn
- HUYÊN: Dứt
- CHỨC: chức
- QUAN: Quan
- LAN: Hoa Lan
- HUỆ: Hoa Huệ
- GIÁ: Mía
- DA: Dừa
- QUA: Dưa
- LỆ: Vải
- NGẢI: Ngải
- BỒ: Bồ
- MÃI: Mua
- MẠI: Bán
- VẠN: Vạn
- THIÊN: Nghìn
- THƯỜNG: Đền
- BÁO: Trả
- THUÝ: Chim Trả
- ÂU: Cò
- LAO: Bò
- THÁI: Rái
- NGỐC: Dại
- NGU: Ngây
- THẰNG: Dây
- TUYẾN: Sợi
- TÂN: Mới
- CỬU: Lâu
- THÂM: Sâu
- THIỂN: Cạn
- KHOÁN: Khoán
- BI: Bia
- BỈ: Kia
- Y: Ấy
- KIẾN: Thấy
- QUAN: Xem
- TU: Nem
- BÍNH: Bánh
- TỴ: Lánh
- HỒI: Về
- PHIỆT: Bè
- TÙNG: Bụi
- PHỤ: Đội
- ĐỀ: Cầm
- NGOẠ: Nằm
- XU: Rảo
- HIẾU: Thảo
- TRUNG: Ngay
- THẦN: Ngày
- KHẮC: Khắc
- BẮC: Bắc
- NAM: Nam
- CAM: Cam
- QUẤT: Quýt
- ÁP: Vịt
- NGA: Ngan
- CAN: Gan
- ĐẢM: Mật
- THẬN: Cật
- CÂN: Gân
- CHỈ: Ngón chân
- QUĂNG: Cánh tay
- TỈNH: Tỉnh
- HÀM: Say
- QUYỀN: Tay quyền
- CHỦNG: gót
- QUÝ: rối
- NGUYÊN: Đầu
- PHÚ: Giàu
- ÂN: Thịnh
- DÕNG: Mạnh
- LƯƠNG: Lành
- HUYNH: Anh
- TẨU: Chị dâu
- CHÍ: chí
- TRUNG: Lòng
- LONG: Rồng
- LÝ: Cá gáy
- KỲ: Cây
- BẠNG: Trai
- KIÊN: Vai
- NGẠCH: Trán
- QUÁN: Quán
- KIỀU: Cầu
- TANG: Dâu
- NẠI: Mít
- NHỤC: Thịt
- BÌ: Da
- GIA: cà
- TÁO: Táo
- Y: Áo
- LÃNH: Tràng
- HOÀNG: Vàng
- XÍCH: Đỏ
- THẢO: Cỏ
- BÌNH: Bèo
- DI: Cá nheo
- LỄ: cá chuối
- DIÊM: Muối
- THÁI: Rau
- LANG: Cau
- TỬU: rượu
- ĐỊCH: Sáo
- SINH: Sênh
- KHA: Anh
- THÚC: Chú
- NHŨ: vú
- THẦN: Môi
- HOÀN: Cá Trôi
- TỨC: Cá Diếc
- BÍCH: Biếc
- HUYỀN: Đen
- THẦM: Tin
- THƯỞNG: Thưởng
- TRƯỚNG: Trướng
- DUY: Màn
- LOAN: Loan
- HẠC: Hạc
- ĐỈNH: Vạc
- OA :Nồi
- XUY: Xôi
- CHỬ: Nấu
- XÚ: Xấu
- TIÊN: Tươi
- TIẾU: Cười
- SÂN: Giận
- SẮT: Rận
- DĂNG: Ruồi
- ĐẠI: Đồi mồi
- NGUYÊN: con giải
- BỐ: Vải
- LA: The
- THIỀN: Ve
- SUẤT: Dế
- LIỄM: Khế
- CHANH: Chanh
- CANH: Canh
- CHÚC: Cháo
- THƯỢC: gáo
- LƯ: Lò
- ĐỘ: Đò
- TÂN: Bến
- NGHỊ: Kiến
- PHONG: Ong
- HÀ: Sông
- LÃNH: Núi
- CHẨM: Gối
- CÂN: Khăn
- KHÂM: Chăn
- NHỤC: Nệm
- THẨM: Thím
- CÔ: Cô
- QUYỆT: Cá rô
- THÌ: Cá cháy
- ĐỂ: Đáy
- NGÂN: Ngần
- QUÂN: quân
- CHÚNG: Chúng
- SÚNG: Súng
- KỲ: Cờ
- SƠ: Sơ
- CỰU: Cũ
- VŨ: Vũ
- VĂN: Văn
- DÂN: Dân
- XÃ: Xã
- ĐẠI: Cả
- TÔN: Cao
- TRÌ: Ao
- TỈNH: Giếng
- KHẨU: Miệng
- DI: Cằm
- TÀM: Tằm
- DÕNG: Nhộng
- TỐC: Chống
- TRÌ: Chầy
- VÂN: Mây
- HOẢ: Lửa
- THẦN: Chửa
- DỤC: Nuôi
- VĨ: Đuôi
- LÂN: Vẩy
- HUY: Vẫy
- CHẤP: Cầm
- NIÊN: Năm
- NGUYỆT: Tháng
- MINH: Sáng
- TÍN: Tin
- ẤN: In
- THUYÊN: Cắt (khắc)
- VẬT: Vật
- NHƠN: Người
- HY: Chơi
- HÍ: Cợt
- CƠ: Chốt
- PHU: Chày
- TÁ: Vay
- HOÀN: Trả
- GIÃ: Giã
- MÀNH: Mành
- VU: Quanh
- KÍNH: Tắt
- THIẾT: Cắt
- THA: Mài
- VU: Khoai
- ĐẬU: Đậu
- LĂNG: Củ Ấu
- THỊ: Trái hồng
- CUNG: Cung
- NỖ: cái nỏ
- PHỦ: Chõ
- ĐANG: Cái xanh
- CHI: Cành
- DIỆP: Lá
- TOẢ: Khoá
- KIỀM: Kiềm
- NHU: Mềm
- KÍNH: Cứng
- LẬP: Đứng
- HÀNH: Đi
- UY: Uy
- ĐỨC: Đức
- CẤP: Bực
- GIAI: Thềm
- GIA: Thêm
- GIẢM: Bớt
- HƯỚC: Cợt
- THÀNH: Tin
- DỰ: Khen
- DAO: Ngợi
- QUÁN: Tưới
- BÍNH: Soi
- THẦN: Tôi
- CHỦ: Chúa
- VŨ: Múa
- PHI: Bay
- TRINH: Ngay
- TĨNH: Lặng
- XƯNG: Tặng
- THÀNH: Nên
- VONG: Quên
- KÝ: Nhớ
- THÊ: Vợ
- THIẾP: Hầu
- BÀO: Bầu
- ỦNG: Ống
- TÍCH: Xương sống
- XOANG: Lòng
- HƯ: Không
- THỰC: Thật
- THIẾT: Sắt
- ĐỒNG: Đồng
- ĐÔNG: Đông
- SÓC: Bắc
- TRẮC: Trắc
- BÌNH: Bằng
- BẤT: Chăng
- DA: Vậy
- DƯỢC: Nhảy
- TIỀM: Chìm
- CHÂM: Kim
- NHẬN: Nhọn
- TOÀN: Trọn
- TỊNH: Đều
- ĐÀI: Rêu
- CẤU: Bụi (nhơ)
- VỊNH: Lội
- THOAN: Trôi
- XUY: Xôi
- MỄ: Gạo
- HỒ: Cáo
- LỘC: Hươu
- HOÀI: Cưu mang
- HIỆP: Cắp
- ỦNG: Lấp
- LƯU: Trôi
- CHUỲ: Dùi
- TRƯỢNG : Gậy
- BÔN: Chậy
- VÃNG: Qua
- VIỄN: Xa
- HỒNG: Cả (lớn)
- CHÁ: Chả
- TRÀ: Chè
- NGHỆ: Nghề
- TÀI: Của
- TRỢ: Đũa
- CHUỶ: Môi (cái vá)
- KHÔI: Vội
- PHẤN: Phấn
- HÀM: Mặn
- LẠT: Cay
- DOANH: Đầy
- PHẠP: Thiếu
- BÀO: Áo
- BỊ: Chăn
- ĐÌNH: Sân
- KHUYẾT: Cửa
- DỰNG: Chửa
- THAI: Thai
- CAI: Cai
- KẾ: Kể
- TẾ: Rể
- HÔN: Dâu
- CÚ: Câu
- THƠ: Sách
- ĐỔ: Vách
- TƯỜNG: Tường
- PHƯỜNG: Phường
- PHỐ: Phố
- BỘ: Bộ
- PHIÊN: Phiên
- QUYỀN: Quyền
- TƯỚC: Tước
- ĐẮC: Được
- VI: Làm
- THAM: Tham
- DỤC: Muốn
- QUYỂN: Cuốn
- TRƯƠNG: Trương ra
- SƯƠNG: Sương
- THỬ: Nắng
- HẠO: Sáng trắng
- HINH: Thơm
- CHIÊM: Rơm
- LẠP: Hạt
- LƯƠNG: Mát
- BÃO: No
- KHỐ: Kho
- QUÂN: Vựa
- HÁN: Đứa
- LANG: Chàng
- HOÀNH: Ngang
- KHOÁT: Rộng
- BA: Sóng
- HƯỞNG: Vang
- THÊ :Thang
- KỶ: Ghế
- MẪU: Mẹ
- NHI: Con
- VIÊN: Tròn
- NHUỆ: Nhọn
- SOẠN: Dọn
- THU: Thâu
- CHÂU: Châu
- HUYỆN: Huyện
- TỤNG: Kiện
- MINH: Kêu
- TÙNG: Theo
- SỬ: Khiến
- MIỆN: Mũ miện
- TRÂM: Cây trâm
- ĐẢO: Đâm
- ĐÀO :Đãi
- THÁI: Sảy
- NGHIÊN: Nghiền
- LIÊN: Liền
- TỤC: Nối
- ĐOAN: Mối
- PHÁI: Dòng
- LUNG: Lồng
- QUỸ: Sọt
- ĐỐ: Mọt
- TRÙNG: Sâu
- CÚ: Câu
- ĐIỂM: Chấm
- THỐ: Giấm
- DU: Dầu
- PHÙ: Trầu
- TOÁN: Tỏi
- KHOÁI: Gỏi
- HÀ: Tôm
- KIÊM: Gồm
- PHỔ: Khắp
- HẠ: Thấp
- CAO: Cao
- CAO: Sào
- ĐÀ: Lái
- TRẠI: Trại
- THÔN: Thôn
- NỘN: Non
- KHỐNG: Dại
- PHÁI: Phái
- TÔNG: Dòng
- TÀI: Trồng
- NGẢI: Cắt
- SẮC: Gặt
- ƯU: Cày
- TÍCH: Gầy
- PHÌ: Béo
- XẢO: Khéo
- TINH: Ròng
- PHÙNG: Họ Phùng
- MẠNH: Họ Mạnh
- TÍNH: Gộp
- LƯỢNG: Tin
- KIÊN: Bền
- XÁC: Thật
- TẤT: Ắt
- TU: Tua
- TỰ: Chùa
- BƯU: Dịch
- BÍCH: Ngọc Bích
- CƠ: Sao Cơ
- ĐÊ: Bờ
- CẢNH: Cõi
- VẤN: Hỏi
- THIẾT: Bày
- THƯ: Lầy
- TÁO: Ráo
- THƯƠNG: Giáo
- KIẾM: Gươm
- LIÊM: Liềm
- TRỬU: Chổi
- QUỸ: Cũi (hòm)
- SƯƠNG: Rương
- HƯƠNG: Hương
- LẠP: Sáp
- THÁP: Tháp
- ĐÌNH: Đình
- KHU: Mình
- MẠO: Mặt
- MẬT: Nhặt
- SƠ: Thưa
- ÁN: Trưa
- THẦN: Sớm
- CẢM: Cám
- PHU: Tin
- BỘC: Min (tôi)
- TÊ: Đứa
- TÍCH: Chứa
- SUNG: Đầy
- HẬU: Dầy
- KHINH: Nhẹ
- THẾ: Thế
- TÀI: Tài
- ĐÀI: Đài
- MIỄU: Miễu
- KIỆU : Kiệu
- TRI: Xe
- THÍNH: Nghe
- ĐỔ: Thấy
- THỦ: Lấy
- BAN: Ban
- TỪ: Khoan
- CẤP: Kíp
- TƯ: Níp
- ĐAN: Giai
- CỨC: Gai
- NHÂN: Hạt
- ĐẠM: Lạt
- NÙNG: Nồng
- ƯỚC: Mong
- TƯỞNG: Nhớ
- TRÁI: Nợ
- DUYÊN: Duyên
- NGHIỄN: Nghiên
- TIÊN: Giấy
- GIÃ: Vậy
- TAI! Thay
- HẠNH: May
- KHAM: Khá
- QUYỀN: Má
- NHĨ: Tai
- THUỲ: Ai
- MỖ: Mỗ
- SÀO: Tổ
- CỐC: Hang
- ANG: Nồi rang
- BỒN: Chậu
- CỰU: Cậu
- DA: Ông (cha)
- XUYÊN: Sông
- NHẠC: Núi
- NGÔN: Nói
- TÁC: Làm
- LAM: Chàm
- UẤT: Nghệ
- BỄ: Vế đùi
- YÊU: Lưng
- GIÁC: Sừng
- ĐỀ:Móng
- ẢNH: Bóng
- HÌNH: Hình
- KINH: Kinh
- SỬ: Sử
- THỦ: Giữ
- DU: Chơi
- CHIÊU: Vời
- TỰU: Tới
- CẢI: Đổi
- DI: Dời
- TRUỴ: Rơi
- ĐIÊN: Ngã
- KÝ: Đã
- TẰNG: Từng
- HỶ: Mừng
- GIA: Tốt
- NGHIỄNG: Đồng cốt
- VU: Thầy mo
- KHUẤT: Cốt
- THÂN: Duỗi
- TUẾ: Tuổi
- THÌ: Giờ
- TINH: Cờ
- TẢN: Tán
- HY: Hơn hớn
- XÁN: Rỡ ràng
- THANG: Vua Thang
- VŨ: Vua Vũ
- PHỦ: Phủ
- CUNG: Cung
- ĐÔNG: Mùa Đông
- LẠP: Tháng Chạp
- HỢP: Hạp
- LY: Lìa
- MÊ: Mê
- NGỘ: Biết
- CẨM: Vóc
- SA: The
- PHÚ: Che
- BAO: Bọc
- NGUNG: Góc
- BỆ: Hè
- LUÂN: Bánh xe
- TỨ: Ngựa
- THƯƠNG: Vựa
- THẢNG: Kho
- NHO: Đạo Nho
- THÍCH: Đạo Phật
- MIẾN: Bột
- DI: Đường
- QUÝ: Sang
- BẦN: Khó
- TÔN: Lọ
- ÁN: Yên
- BIÊN: Biên
- TẢ: Chép
- GIÁP: Mép
- TAI: Mang
- NƯƠNG: Nàng
- ẨU: Mụ
- MÃO: Mũ
- THAO: Thao
- NHẬP: Vào
- CƯ: ở
- CAO: Mỡ
- CỐT: Xương
- TƯỜNG: Tường
- LƯỢC: Lược
- BỘ: Bước
- CHI: Đi
- THI: Thi
- LỄ: Lễ
- DO: Bởi
- PHÁT: Ra
- ĐƯỜNG: Nhà
- HỘ: Cửa
- SỞ: Thửa
- Ư: Chưng
- BỔNG: Bưng
- TÊ: Dẫy
- PHẢ: Sảy
- THUNG: Đâm
- Á: Câm
- LUNG: Điếc
- TÍCH: tiếc
- CƠ: Chê
- ĐÊ: Dê
- CẨU: Chó
- TỘC: Họ
- LƯ: Làng
- ĐƯỜNG: Cây Đường
- LỆ: Cây Lệ
- QUẾ: Cây Quế
- ĐỒNG: Cây Vông
- ĐỘC: Sông
- SƠN: Núi
- YÊN: Khói.
- VỤ: Mù
- NGÔ: Nước Ngô
- SỞ: Nước Sở
- TẢI: Chở
- ĐÀI: Khiêng
- LINH: Thiêng
- ỨNG: Ứng
- HỨNG: Hứng
- NGU: Vui
- CÔ: Côi
- QUẢ: Goá
- NHA: Quạ
- THƯỚC: Ác Là
- HOÀ: Hoà
- THUẬN: Thuận
- NỘ: Giận
- TỪ: Lành
- THÀNH: Thành
- TRẠI: Trại
- THẾ: Giại
- LANG: Hiên
- CHU: Thuyền
- VÕNG: Võng
- KHỔNG: Họ Khổng
- CHU: Họ Chu
- NGU: Nhà Ngu
- QUẮC: Đất Quắc
- HOẶC: Hoặc
- NGHI: Ngờ
- PHỤNG: Thờ
- CUNG: Kính
- ĐIÊN: Đỉnh
- NGẠN: Bờ
- Ô: Dơ
- KHIẾT: Sạch
- KHIẾT: Xách
- CHIÊM: Cầm
- MẬU: Lầm
- MAN: Dối
- PHONG: Gói
- TRÁO: Trùm
- BÀO: Đùm
- THÚC: Buộc
- DƯỢC: Thuốc
- PHÙ: Bùa
- QUÂN: Vua
- TƯỚNG: Tướng
- LƯỢNG: Lượng
- TÀI: Tài
- BÀI: Bài
- BIỂN: Biển
- QUYỂN: Quyển
- THIÊN: Thiên
- MIỄN: Khuyên
- XANH: Chống
- QUẢNG: Rộng
- DIÊN: Dài
- LOẠI: Loài
- LUÂN: Đấng
- NOÃN: Trứng
- BÀO: Nhau
- THÂU: Thau
- NGỌC: Ngọc
- THỐC: Trọc
- KHUNG: Cao
- TINH: Sao
- ĐIỆN: Chớp
- HẤP: Hớp
- HA: La
- XUẤT: Ra
- KHAI: Mở
- QUÁI: Gở
- TƯỜNG: Điềm
- NHUYỄN: Mềm
- CƯƠNG: Cứng
- KHẲNG: Khứng
- TUỲ: Theo
- HUYỀN: Treo
- ĐẢM: Gánh
- ĐẢ: Đánh
- KHU: Trừ
- TỪ: Lời
- THỌ: Chịu
- MÃO: Mẹo
- DẦN: Dần
- THÂN: Thân
- DẬU: Dậu
- ẨN: Giấu
- GIÀ: Che
- TUYỀN: Về
- PHẢN: Lại
- QUẢ: Trái
- ĐIỀU: Cành
- BÌNH: Cái Bình
- BÁT: Cái Bát
- XƯỚNG: Hát
- ĐÀN: Đàn
- SĨ: Làm quan
- NÔNG: Làm ruộng
- THƯỢNG: Chuộng
- BAO: Khen
- HẮC: Đen
- HỒNG: Đỏ
- THỐ: Con thỏ
- LY: Con cầy
- SƯ: rây
- CẤP: Kín
- NHẪN: Nhịn
- Ý: Lòng
- THÔNG: Thông
- TẮC: Lấp
- BIẾN: Khắp
- GIAI: Đều
- TIÊU: Nêu (giới)
- KIỆT: kiệt
- VIỆT: Nước Việt
- TỀ: Nước Tề
- KHUÊ: Sao Khuê
- MÃO: Sao Mão
- KHẢO: Khảo
- TRA: Tra
- NGOA: Ngoa
- NGUỴ: Dối
- MUỘI: Tối
- MINH: Mờ
- NGỤ: Nhờ
- MÔNG: Đội
- KỶ :Mối
- CƯƠNG: Giường
- CHƯƠNG: Chương
- CẢO: Cảo
- THỊ: Bảo
- TRUYỀN: Truyền
- TIỀN: Tiền
- TÚC: Thóc
- CHÚ: Đúc
- YÊU : Cầu
- ĐIẾU: Câu
- NGƯ: Đánh cá
- MIÊU: Mạ
- HUỆ: Bông
- ÔNG: Ông
- ĐIỆT: Cháu
- MẬU: Can Mậu
- CANH: Can Canh
- ĐINH: Can ĐINH
- QUÝ: Can Quý
- NGUỴ: Nước Nguỵ
- TẦN: Nước Tần
- QUẦN: Quần
- KHOÁ: Khố
- HỘ: Hộ
- PHÙ: Vùa
- THÂU: Thu
- HOẠCH: Được
- MƯU: Chước
- LỰ :Lo
- THÔ: To
- TẾ: Nhỏ
- SOẠN: Cỗ (mâm)
- TU: Đồ ăn
- CẦN: Rau cần
- BẶC: Cải củ
- THÚ: Thú
- TÌNH: Tình
- BINH: Binh
- NGŨ: Ngũ
- NÙNG: Mũ
- THŨNG: Sưng
- TẰNG: Từng
- BỆ: Bực
- BỨC: Bức
- TUẦN: Thuần
- TUẦN: Đi tuần
- THÚ: Đi thú
- CHUỶ: Mỏ
- PHU: Da
- HOA: Hoa
- NHUỴ: Nhuỵ
- UÝ: Quan Uý
- THỪA: Quan Thừa
- XỈ: Răng
- MÂU: Mắt(ngươi)
- THỤ: Bán Đắt
- THIÊM: Thêm
- TIÊU: Đêm
- ĐÁN: Sớm
- KỸ: Bợm
- BÀI: Trò
- BÃO: No
- CƠ: Đói
- CHƯ: Mọi
- CÁC: Đều
- KHIẾU: Kêu
- HÀM: Ngậm
- CẤM: Cấm
- NHƯNG: Nhưng
- VU: Chưng
- THỬ: Ấy
- DĨ: Lấy
- CẦU: Tìm
- CẦM: Chim
- MÔ: Ếch
- CHUYÊN: Gạch
- THÁN: Than
- QUÁN: Quan
- LÂU: Rút
- BẠT: Tuốt
- MÔ: Sờ
- TẠ: Nhờ
- CHI: Chống
- MANH: Mống
- NHƯỠNG: Gây
- TỔ: Chay
- HUÂN: Tạp
- TIỄN: Đạp
- KHOÁ: Cầm
- THÁM: Thăm
- TAO: Gãi
- LỊCH: Trải
- DU: Qua
- MA: Ma
- QUỶ: Quỷ
- TỨC: Nghỉ
- TƯ: Nay
- TIÊU: Mây
- LỖ: Mặn
- KHIẾT: Cắn
- HÀO: Kêu
- LIÊU: Trêu
- NHIỄU: Quấy
- GIÁO: Dạy
- TRỪNG: Răn
- NHIỄM: Con trăn
- VỊ: Con nhím
- THIỀM: Liếm
- XAN: Ăn
- CƯỚC: Chân
- CĂN: Gót
- MỸ: Tốt
- VINH: Sang
- CƯƠNG: Gang
- THỔ: Đất
- THẬP: Nhặt
- SƯU: Tìm
- HIỀM: Hiềm
- TẬT: Ghét
- ÁN: Xét
- LAO: Mò
- VỤ: Cò
- QUYÊN: Cuốc
- TIẾT: Guốc
- NGOA: Giầy
- QUY: Quay
- CỦ: Thước
- TỲ: Lược
- KÍNH: Gương
- DƯƠNG: Dương
- LIỄU: Liễu
- TRÀO: Ghẹo
- SOẠ: Chơi
- LÂN: Ma trơi
- HUỲNH: Đóm
- TỔNG: Tóm
- TRÌ: Cầm
- ĐÀM: Đầm
- HỨC: Rãnh
- CẢNH: Cảnh
- TRANG: Trang
- CHỈ: Gang
- CHÍCH: Lẻ
- CHIẾT: Bẻ
- PHAN: Vin
- MIÊN: Mền
- PHÚC: Kép
- PHÁP: Phép
- ÂN: Ơn
- HIỆP: Lờn
- DONG: Nhác
- GIÁ: Gác
- GIAN: Ngăn
- MỤC: Chăn
- TIỀU: Hái củi
- CHUẨN: Sống mũi
- ĐỒNG: Ngươi
- KHÍ: Hơi
- THANH: Tiếng
- TƯỜNG: Liệng
- NHIỄU: Quanh
- TRANH: Tranh
- CHIẾN: Đánh
- LINH: Cánh
- VŨ: Lông
- TÒNG: Tòng
- BÁCH: Bách
- SÁCH: Sách
- ĐỒ: Bản đồ
- KHÔ: Khô
- THẤP: Ướt
- CHỬNG: Vớt
- ĐẦU: Gieo
- GIAO: Keo
- TIẾT: Mạt
- HẠCH: Hạt
- ĐẰNG: Giây
- THỌ: Cây
- SÀI: Củi
- HOÁN: Đổi
- THIÊN: Dời
- THẾ: Đời
- KINH: Chợ
- VÔ: Chớ
- PHẤT: Chăng
- VÂN: Rằng
- VỊ: Bảo
- TỐ: Cáo
- XƯNG: Xưng
- MẶC: Thừng
- BỔNG: Gậy
- GIÁ: Cấy
- CANH: Cầy
- NHỰT: Ngày
- KỲ: Hẹn
- HOÀN: Vẹn
- TIẾN: Lên
- BÌNH: Phên
- LY: Giậu
- TÀNG: Giấu
- YỂM: Che
- LIÊM: Khe
- KHIẾU: Lỗ
- BỔ: Vá
- ĐIỀU: Hoà
- KHOA: Khoa
- ĐỆ: Thứ
- NÔ: Người ở
- ĐỒNG: Tiểu đồng
- KÝ: Mong
- HY: Hoạ
- DỊ: Lạ
- ĐỒNG: Cùng
- TRÙNG: Trùng
- ĐIỆP: Điệp
- NGHIỆP: Nghiệp
- HUÂN: Công
- THỰC: Trồng
- BỒI: Đắp
- PHỤ: Giúp
- TRÙ: Toan
- NHÀN: Nhàn
- TÁN: Tán
- KHA: Cán
- BÍNH: Chuôi
- VỊ: Mùi
- PHONG: Thói
- BỐC: Bói
- CHIÊM: Xem
- ÁP: Kèm
- KHIỂN: Khiến
- BIẾN: Biến
- THƯỜNG: Thường
- NHƯỢNG: Nhường
- KHIÊM: Tốn
- XỨ: Chốn
- KHU: Khu
- ĐẠC: Đo
- TUYỆT: Dứt
- CẦM: Bắt
- XÁ: Tha
- HÀ: Xa
- BÁCH: Ngặt
- ẤT: Can Ất
- NHÂM: Can Nhâm
- THÍCH: Đâm
- CÔNG: Đánh
- PHỐI: Sánh
- LIÊN: Liền
- KHA: Thuyền
- LỤC: Bộ
- GIẢ: Dối
- KHÔNG: Không
- SÍNH: Giong
- TRÌ: Ruổi
- KHU: Đuổi
- KHƯỚC: Ruồng
- PHÓNG: Buông
- KHIÊN: Dắt
- PHỤC: Mặc
- BÔ: Ăn
- THUÂN: Da nhăn
- MIỄN: Cúi
- TUNG: Rối
- HOẠT: Trơn
- HUỆ: Ơn
- HY: Phúc
- ĐỐC: Giục
- THƯ: Khoan
- CÀN: Quẻ Càn
- CHẤN: Quẻ Chấn
- CẤN: Quẻ Cấn
- KHÔN: Quẻ Khôn
- HỒN: Hồn
- PHÁCH: Vía
- TỬ: Tía
- THANH: Xanh
- TANG: Lành
- HẢO: Tốt
- THIÊU: Đốt
- BỒI: Vùi
- TẠNG: Mồi
- TÍCH: Dấu
- PHANH: Nấu
- LẠN: Sôi
- TOẠ: Ngồi
- BÀO: Nhảy
- TIẾT: Chảy
- PHIÊU: Trôi
- BỒI: Bồi
- THỤC: Chuộc
- CỰ: Đuốc
- LÔ: Lò
- TẨN: Tro
- TRẦN: Bụi
- PHỦ: Cúi
- SÂN: Giương
- CHƯƠNG: Ngọc Chương
- UYỂN: Ngọc Uyển
- LIỄN: Ngọc Liễn
- DAO: Ngọc Dao
- MỘ: Rao
- PHỎNG: Hỏi
- NGỮ: Nói
- BÌNH: Bàn
- LAN: Giàn
- XƯỞNG: Xưởng
- ĐÃNG: Phóng đãng
- PHIỀN: Phiền
- PHAN: Vin
- LẠP: Bẻ
- TRÁNG: Khoẻ
- SI: Ngây
- VI: Vây
- TẬP: Úp
- CHUYẾT: Núp (Ném)
- CÚC: Răn
- TRĂN: Sông Trăn
- VĨ: Sông Vĩ
- Ỷ: Ỷ
- DƯ: Xe
- THÍNH: Nghe
- TUÂN: Hỏi
- BÌ: Mỏi
- LẠC: Vui
- HẠ: Rỗi
- MANG: Vội
- MỘC: Gội
- NHU: Dầm
- TÊ: Cầm
- THỐ: Đặt
- TIỄN: Cắt
- CHÀNG: Đâm
- LÃM: Cầm
- HUY: Vẫy lui
- DUNG: Chảy (tan)
- PHÍ: Sôi
- PHIẾM: Trôi
- PHÙ: Nổi
- GIẢI: Cởi
- THAO: Cầm
- VỌNG: Ngày rằm
- SÓC: Mồng một
- LẬU: Dột
- LUÂN: Chìm
- MỊCH: Tìm
- LUÂN: Chọn
- TIÊM: Nhọn
- ĐỘT: Lồi
- HY! Ôi
- SẤT: Quát
- SÁT: xát
- XOA: Thoa
- LA: Mã la
- KHÁNH: Cái khánh
- LỆNH: Lịnh
- ĐỀ: Bài
- NGOẠI: Ngoài
- LINH: lẻ
- THÁI: Vẻ
- CƠ: Nền
- QUÁN: Quen
- KỲ: Lạ
- NẶC: Dạ
- THỪA: Vâng
- THƯỜNG: Từng
- CÁI: Tượng
- VƯỢNG: Vượng
- NINH: An
- CAN: Can
- HỆ: Hệ
- TỪ: Tế
- ĐẢO: Cầu
- TẤU: Tâu
- TƯ: Hỏi
- QUYỆN: Mỏi
- CHUYÊN: Chuyên
- BIÊN: Ngoài biên
- QUẬN: Ngoài quận
- LUẬN: Luận
- PHÊ: Phê
- CỔ: Dê
- TRƯ: Lợn
- VIÊN: Vượn
- ĐỘC: Trâu (nghé)
- CỨU: Tàu (ngựa)
- BÀO: Bếp
- NHU: Nếp
- MẠCH: Lúa chiêm
- TIÊM: Cái tiêm
- THIẾP: cái thiếp
- KIẾP: Cướp
- THÂN: Mình
- TỨ: Rình
- KIỀU: Ngóng
- TẤN: Chóng
- KÊ: Lâu
- TÀU: Chiếc tàu
- TRỤC: Lái
- HÃI: Hãi
- KINH: Kinh
- CƯU: Cầu lành
- DỊCH: Quán
- BẢN: Ván
- ĐINH: Đinh
- THIỆN: Lành
- HUY: Tốt
- LIỆU: dốt
- SAO: Rang
- NHAM: Hang
- HUYỆT: Lỗ
- DỤ: Dỗ
- CĂNG: Thương
- ƯƠNG: Ương
- HOẠCH: Gặt
- KỲ: Cắt
- CỨ: Cưa
- TỐNG: Đưa
- PHÙNG: Gặp
- TRÚC: Đắp
- TOÀN: Giùi
- DUY: Duy
- KHỞI: Há
- GIÁ: Gả
- HÂN: Mừng
- CẨN: Nhưng
- TƯ: Ấy
- HỸ: Vậy
- DƯ: Thay
- TUÝ: Say
- MIÊU: Ngủ
- THUỲ: Rũ
- TỨ: Cho
- LỘ: Cò
- THANH: Vạc
- THỔ: Khạc
- LÌNH: Nghe
- KHOA:Khoe
- KIỂU: Dối
- KHẤU: Hỏi
- XAI: Ngờ
- PHÒNG: Ngừa
- BẢ: Giữ
- NGỰ: Ngự
- TRUY: Theo
- TRẠO: Chèo
- THÔI: Đẩy
- TRƯỚNG: Dẫy
- XUNG: Xông
- HỒNG: Chim Hồng
- CHÍ: Bồ cắt
- SẮT: Đàn Sắt
- CẦM: Đàn Cầm
- NGỘ: Lầm
- VÂN: Rối
- THỐNG: Mối
- QUẦN: Bầy
- ĐẠI: Thay
- TAO: Gặp
- TẬP: Tập
- ÔN: Ôn
- CÔN: Cá côn
- NGẠC: Cá Ngạc
- NOẠ: Nhác
- TẦN: Năng
- VIẾT: Rằng
- ĐÀM: Nói
- GIAN: Cói
- ĐỊCH: Lau
- TẦN: Cau mày
- HOÃN: Mỉm
- CỐ: Chỉn
- VIÊN: Bèn
- GIANG: Đèn
- TÁO: Bếp
- HIỆP: Hẹp
- LONG: Cao
- THỌ: Trao
- PHI: Mở
- PHÁ: Vỡ
- TÀN: Tàn
- THÁN: Than
- HOA: Dức
- LỰC: Sức
- DU: Mưu
- LƯU: Họ Lưu
- NGUYỄN: Họ Nguyễn
- CHUYỂN: Chuyển
- TUẦN: Noi
- CHIẾU: Soi
- LÂM: Đến
- TRINH: Hến
- DƯ: Sam
- LAM: Tham
- THỊ: Muốn
- PHÍ: Tốn
- DOANH: Dư
- SƯ: Con Sư
- KÝ: Ngựa Ký
- TỴ: Chi TỴ
- THÌN: Chi Thìn
- TRÍ: Bền
- DI: Phẳng
- CHƯƠNG: Xẳng
- SÀM: Dèm
- LIÊM: Rèm
- DŨ: Cửa sổ
- TẨY: Rửa
- TRẦM: Chìm
- DẠ: Đêm
- HÔN: Tối
- TRÁ: Dối
- GIAN: Gian
- YÊN: Cái Yên
- BÍ: Dây khấu
- THẤU: Thấu
- TIÊU: Tiêu
- KIÊU: Kiêu
- NGẠO: Ngạo
- MẠO: Mạo
- NHÂN: Nhân
- XUÂN: Xuân
- NHUẬN: Nhuần
- THUẤN: Thuấn
- NGHIÊU: Nghiêu
- BẾ: Yêu
- SÙNG: Chuộng
- ĐỒ: Luống
- KHÁP: Vừa
- LƯ: Con Lừa
- SÀI: Con Sại
- NGẠI: Ngại
- KHOAN: Khoan
- ĐÀN: Đàn
- VIỆN: Viện
- TIỆN: Tiện
- HOAN: Vui
- TUY: Rau mùi
- CỬ: Rau diếp
- HIỆP: Hiệp
- TƯ: Đều
- ĐIÊU: Con Điêu
- THỈ: Con Lợn
- CỰ: Lớn
- TƯ: Thêm
- THUỴ: Điềm
- YÊU: Gở
- TRỞ: Trở
- LAN: Ngăn
- GIÁI: Răn
- LY: Sửa
- TRỢ: Đỡ
- THOAN: Chừa
- BỊ: Ngừa
- ĐỒN: Đóng
- HU: Ngóng
- THỊ: Xem
- TÊ: Đem
- HIẾN: Hiến
- BẰNG: Khiến
- ĐỆ: Đưa
- VÂN: Bừa
- BÁ: Vải
- CHỬ: Bãi
- NHAI: Bờ
- SỰ: Thờ
- KHÂM: Kính
- CHÍNH: Chính
- HÌNH: Hình
- HỒI: Quanh
- TỐ: Ngược
- THẮNG: Được
- ƯU: Hơn
- TIẾT: Nhờn (lờn)
- CUNG: Kính
- VỊNH: Vịnh
- NGÂM: Ngâm
- TẨM: Dầm
- TRỪNG: Lóng
- BÀN: Đứng
- NHIỄU: Quanh
- LINH: Lanh
- LỢI: Lợi
- ĐÃI: Đợi
- DUNG: Dong
- LOAN: Cong
- NHU: Uốn
- DỤC: Muốn
- AM: Quen
- NÃI: Bèn
- Y: Ấy
- HỀ: Vậy
- NHƯỢC: Bằng
- MẠC: Chăng
- HY: Ít
- TẬN: Hết
- TRÙ: Nhiều
- HIÊU: Cú mèo
- YẾN: Chim Yến
- PHÙ: Chà chiện
- LINH: Choi choi
- THOAN: Cái thoi
- TRỤC: Cuốn vải
- KÝ: Gởi
- KỲ: Cầu
- THỌ: Sống lâu
- KHANG: Mạnh khoẻ
- PHÚ: Thuế
- THUYÊN: Lường
- UÔNG: Mênh mang
- DU: Lội
- DÃ: Nội
- ĐÌNH: Triều đình
- KÌNH: Cá kình
- NHẠN: Chim nhạn
- BẰNG: Bạn
- PHỤ: Cha
- DAO: Xa
- MẠC: Vắng
- THẢN: Phẳng
- OANH: Quanh
- TINH: Tanh
- XÚ: Thối
- ĐỘI: Đội
- ĐOÀN: Đoàn
- LIÊU: Quan
- LẠI: Thuộc
- LỆ: Buộc
- TRIỀN: Đi
- LY: Ly
- THỐN: Tấc
- ÁCH: Nấc
- XI: Cười
- TINH: Đười ươi
- SẠT: Chim Vạc
- NGÂN: Bạc
- XUYẾN: Vòng
- GIANG: Sông
- HỬ : Bến
- TRÍ: Đến
- XIÊM: Lên
- ĐIỆN: Đền
- QUAN: Ải
- TỨC: Lãi
- NGUYÊN: Nguyên
- KHUYẾN: Khuyên
- XU: Hỏi
- THOÁT: Khỏi
- NHIÊU: Tha
- NHI: Mà
- THẢ: Vã
- CỰ: Há
- TUY: Tuy
- KỲ: Sông Kỳ
- DĨ: Sông Dĩ
- VỊ: Sông Vị
- KINH: Sông Kinh
- DINH: Dinh
- TỈNH: Tỉnh
- CÂU: Rãnh
- KHOÁI: Ngòi
- TIÊN: Roi
- LẶC: Khấu
- LANG: Châu chấu
- QUẢ: Tò vò
- CÁP: Sò
- LOA: Ốc
- ĐẨU: Nong nóc
- NGA: Con Ngài
- BỨC: Dơi
- MINH: Nhện
- LIỄN: xe liễn
- DƯ: Xe
- MÍNH: Chè
- TIÊU: Chuối
- NGOÃ: Ngói
- MAO: Tranh
- LINH: Cỏ Linh
- CÁT: Dây Sắn
- XẠ: Bắn
- ĐIỀN: Săn
- LÂN: Lân
- HỘC: Chim hộc
- LĂNG: Góc
- CHỈ: Thềm
- TĂNG: Thêm
- TỔN: Bớt
- VIỆN: Vớt
- MÔN: Sờ
- PHÙ: Phù du
- ĐIỆP: Bướm
- LÃM: Cây trám
- CHI: Dành dành
- LAM: Trành
- HIỆP: Níp
- HẠP: Hộp
- LIÊM: Hộp gương
- TRANH: Đờn
- QUẢN: Sáo
- TƯ:Gạo
- XÁN: Cơm
- PHƯƠNG: Thơm
- BẢO: Báu
- LẬU: Lậu
- TỬ: Chê
- LÊ: Cây lê
- LẬT: Cây Lật
- NGỖ: Nghịch
- YÊM: Giầm
- GIANG: Cùm
- NHIÊN: Vuốt
- TIẾT: Đốt
- HÀNH: Cọng rơm
- LÂU: Ôm
- BÃO: Ấp
- DỊCH: Cắp
- DƯỢNG: Giương
- ĐIẾU: Thương
- QUYÊN: Bỏ vô
- HẦU: Cơm khô
- HỒ: Hồ
- NGÔ: Cây ngô
- CHỈ: Cây chỉ
- DĨ: Cây dĩ
- VÂN: Cây vân
- THUẦN: Rau thuần
- HẠNH: Rau hạnh
- TÝ: Cánh
- CHI: Chơn tay
- ĐÌNH: Rau đay
- CẨN: Dâm bụt
- TRẤP: Nước cốt
- CAM: Nước cơm
- PHỨC: Thơm
- ĐIỀM: Ngọt
- TÂN: Nước bọt
- HÃN: Mồ hôi
- HỒI: Cây Hồi
- GIÁP: Bồ kết
- QUYẾT: Rau quyết
- VI: Rau vi
- CHI: Cỏ chi
- LỰU: Cây Lựu
- TRIỆU: Nước Triệu
- HY: Vua Hy
- TỸ: Đi
- DỤC: Tắm
- SỨC: Sắm
- TRANG: Giồi
- CHUỶ: (môi) muỗng
- TỪ: Dĩa
- ĐIỆT: Con Đỉa
- KHEO: Con giun
- HUÂN: Hun
- CHƯỚC: Đốt
- ÂU: Bọt
- NÁO: Bùn
- DẪN: Trùng
- CÙNG: Dế
- CỔ: vế
- CUNG: Mình
- TRIẾT: Lành
- CÔNG: Khéo
- DŨ: Méo
- LOAN: Tròn
- HOÀN: Hòn
- PHIẾN: Tấm
- THIỆP: Thấm
- TUẤT: Thương
- THÁP: Giường
- BA: Liếp
- CẬP: Níp
- CÂU: Lồng
- KHUNG: Xuyên khung
- CÚC: Hoa cúc
- PHỤC: Phục linh
- MAN: Dây man
- NHÂM: Đan
- TU: Sửa
- TRỮ: Chứa
- BỒI: Bồi
- SUY: Thôi
- DUYỆT: Hớn hở
- THÍ: Thử
- KHIẾM: Đánh lừa
- DƯƠNG: Giảđò
- BIỂN: Dối
- LỖI: Máy dối
- KHÔI: Làm trò
- THÁC: Mo
- CAI: Rễ
- LỄ: Rượu Lễ
- THUẦN: Rượu Thuần
- KHIÊN: Xăn quần
- ĐẢN: Xăn áo
- CHIÊN: Cháo
- XÚ: Lương
- ĐƯỜNG: Đường
- MẬT: Mật
- KẾT: Thắt
- CÂU: Cầm
- PHIẾU: Đâm
- KHUÊ: Mổ
- THỔ: Mửa
- TẦN: Cười
- ĐẾ: Hắt hơi
- SIÊU: Đằng hắng
- HA: Mắng
- TÁN: Khen
- KÌNH: Chơn đèn
- TUỆ: Chổi
- XAN: Thổi (cơm)
- BỘC: Phơi
- THÔI: Áo tơi
- LẠP: Nón
- TIỆT: Đón (ngăn)
- TRỪU: Đem
- ĐỆ: Em
- SANH: Cháu
- HUYẾT: Máu
- MAO: Lông
- TÂN: Lấy chồng
- THÚ: Lấy vợ
- ĐỊCH: Rợ
- MANH: Dân
- HỈNH: Ống chân
- KHOAN: Đầu gối
- CÁN: Cội
- TIÊU: Ngành
- MẪN: Nhanh (lanh)
- TIỆP: Chóng
- PHÚC: Bụng
- ƯNG: Lòng
- CÁT: Bọ hung
- HUỲNH: Đom đóm
- ĐẠO: Trộm
- ĐỈNH: Say
- UYỂN: Cổ tay
- TỲ: Lá lách
- KHÁCH: Khách
- THÂN: Thân
- VẬN: Vần
- PHỤC: Lại
- CỐ: Đoái
- SÁN: Chê
- LY: Con Ly
- MÃNG: Con Mãng
- BẢNG: Bảng
- BÌNH: Tranh
- LOAN: Quanh
- DIẾU: Ngọn
- GIẢN: Chọn
- PHAO: Buông
- THÚ: Muông
- LƯ: Chó
- MA: Xoá
- SOÁI: Đo
- BÀ: Bà
- NÃI: (Nễ) Vú
- MẪU: Mụ
- GIÀ: Cha
- DƯ: Ta
- TA: Ấy
- CẬN: Thấy
- TÂN: Chầu
- SƠ: Rau
- LOẢ: Bí
- CHỬ: Mía
- THỰ: Củ mài
- CỔ: Chài
- VÕNG: Lưới
- SÍNH: Lễ cưới
- CẦU: Đôi bạn
- THỐi: Đùi
- THU: Vế (đùi)
- THUẾ: Thuế
- TÔ: Tô
- HỒ: Hồ
- CHỈ: Bến
- HÀ: Vết
- TRẠM: Trong
- TRỮ: Mong
- MAI: Kể
- MIÊU: Vẽ
- TÚ: Thêu
- TIỂN: Rêu
- VU: Rậm
- QUẢI: Cắm
- HUỀ: Cầm
- TRẠCH: Chằm
- SƯU: Đái (tiểu)
- NHŨNG: Quấy
- THUẦN: Thuần
- TUẦN: Tuần
- TIẾT: Tiết
- BIỀU: Hàm thiếc
- KHUYÊN: Vòng khuyên
- TIỄN: Tên
- MANG: Mũi nhọn
- TUYỂN: Chọn
- TRINH: Thám
- TRỪNG: Nhắm
- CHIỂU: Sáng
- THẢNG: Thảng
- HÀ: Sao
- CAO: Cỏ cao
- NGẪU: Ngó
- ÁO: Xó
- PHÒNG: Buồng
- CUỒNG: Cuồng
- TRÍ :Trí
- THÍ: Ví
- THUYÊN: Bàn
- TOÁN: Toan
- ÂM: Ngầm
- QUA: Đâm
- LÔI: Nghiền
- CHÚC: Liền
- KỲ: Lối khác
- Ô: Đất nát
- TẤT: Sơn
- NẶC:Lờn
- LĂNG: Lấn
- NHUẾ: (Khuế) giận
- LÂN: Thương
- DƯƠNG: Khí Dương
- TẪN: Giống cái
- THƯ: Mái
- TRĨ: Non
- SỒ: Chim con
- PHỤC: Nấp
- ĐIỀN: Lấp
- CỐ: Cầm
- NHƯƠNG: Hãn
- ÁCH: Chẹn
- TÀM: Thẹn
- THOẢ: An
- GIÁN: Can
- CHÂM: Răn (sửa)
- YẾN: Ngửa
- NGANG: Cao
- TIẾU: Rao
- DỤ: Dỗ
- CẢNH: Cổ
- LƯ: Đầu
- HẦU: Hầu
- THIỆT: Lưỡi
- DỮU: Bưởi
- GIÁ: Dâu
- HY: Trâu
- TRỆ: Lợn
- LAN: Sóng dợn
- LẠI : Reo
- BIỀU: Bèo
- MÃNG: Rậm
- Ác(Ốc) nắm
- KHIÊU: Khêu
- HẢM: Kêu
- HOAN: Dức
- NGỘ: Thức
- CÁN: Chiều
- SĨ: Chờ
- MẬU: Đổi
- XUY: Thổi
- PHÚN: Phun
- LẬT: Run
- KHÁO: Dựa
- SÚC: Chứa
- MAI: Chôn
- ÔN: Ôn
- HUẤN: Nhủ
- THUỴ: Ngủ
- ĐAM: Say
- MÃN: Đầy
- ĐÊ: Thấp
- NGẬT: Nói lắp
- NAM: Nói thầm
- PHÀM: Phàm
- TỤC: Tục
- XÚC: Giục
- XAO: Xua
- VƯƠNG: Vua
- BÁ: Bá
- THƯỢC: Chìa khoá
- XU(khu) : Khen
- DÕNG: Bù nhìn
- KỲ: Xấu dáng
- HƯỚNG: Hướng
- ĐÀ: Đem
- NHUYÊN: Thềm
- LỰU: Máng xối
- MÔI: Làm mối
- Á: Đồng hao
- TUẤN: Đào
- NHÂN: Lấp
- TY: Thấp
- THỪA: Thừa
- ĐỀ: Ngừa
- DÕNG: Nhảy
- THÍCH: Xảy
- CỘNG: Cùng
- DÕNG: Thùng
- ĐỒNG: Ống
- PHỤ: Đống
- KHÊ: Khe
- NHIÊN: Song le
- CỐ: Vậy
- KHỞI: Dậy
- THĂNG: Lên
- TỨC: Bèn
- NGHI : Hợp
- MÔNG: Rợp
- CHƯỚNG: Che
- ÁP: Đè
- THÔI: Nén
- TIẾP: Bén
- LƯ: Tỏ ra
- NGÔ: Ta
- CÁ: Ấy
- YÊN: Vậy
- TẮC: Thì
- TẾ: Che
- KHẢ: Khá
- NGƯ: Cá
- ĐIỂU: Chim
- TÚC: Đêm
- HIỂU: Sáng
- DẠNG: Dạng
- MÔ: Khuôn
- THƯƠNG: Buôn
- PHÁN: Bán
- VẠN: Vạn chài
- THUYỀN: Thuyền
- HUYÊN: Quên
- ỨC: Nhớ
- ĐIỂN: Cố
- DUNG: Thuê
- LỆ: Lề
- NGHI: Phép
- LỤC: Chép
- ĐẰNG: Đằng
- NHƯ: Bằng
- KHOÁI: Sướng
- TƯỚNG: (Quan) Tướng
- VIÊN: Quan Viên
- TÀ: Nghiêng
- KHÚC: Xiên (vạy)
- CHỈ: Giấy
- VI: Da
- ĐỊCH: Xa
- CÙNG: Rất
- ĐOẠN: Dứt
- TÀI: May
- LIỆT: Bày
- THAO: Giấu
- CỨU: Cứu
- TRỪ: Trừ
- CỪ: Xà cừ
- PHÁCH: Hổ phách
- TỊNH: Sạch
- TRANG: Nghiêm
- THƯỜNG: Xiêm
- ÁO: Áo
- ĐẠO: Đạo
- TÂM: Lòng
- CÂU: Cong
- BẢ: Lệch
- HẠCH: Hạch
- CUNG: Cung
- TUNG: Núi Tung
- THÁI: Núi Thái
- NGẠ: Đói
- ƯỚNG: No
- NGA: Núi Nga
- HỖ: Núi Hỗ
- BẠ: Sổ
- MINH: Ghi
- LY: Quỷ Ly
- MỴ: Quỷ Mỵ
- TRỊ: Trị
- AN: An
- HỘI: Tràn
- TOÀN: Hợp
- LIỄM: Góp
- THÔI: Đòi
- TUÂN: Noi
- THUẬT: Bắt chước
- TIÊN: Trước
- LÝ: Trong
- LIỆU: Đong
- BIỀU: Bớt
- HẠT: Chim Hạt
- CƯU: Chim cưu
- TRỪU: Trừu
- ĐOẠN: Vóc
- LAO: Nhọc
- DỰ: Vui
- CHUỲ: Dùi
- TRÁC: Đẽo
- DUỆ: Kéo
- QUYÊN: Tha
- THẤT: Nhà
- XƯƠNG: Cửa
- CÂU: Ngựa
- HIÊN: Xe
- PHỤ: Về
- SIÊU: Vượt
- VIỆT: Cái Việt
- MAO: Cờ mao
- MỘNG: Chiêm bao
- ĐƠN: Nói vấp
- TÁNG: Lấp (chôn)
- HÂN: Nâng
- HỐI: Ăn năn
- VĂN: Mắng tiếng
- NGAO: Liệng
- CHỬ: Bay
- MINH: Say
- TỈNH: Tỉnh
- TỈNH: Chĩnh
- OA: Nồi
- NGẪU: Đôi
- ĐƠN: Một
- ĐỐNG: Cột
- THÔI: Rui
- THUÝ: Tôi
- ĐÀO: Đúc
- PHÚC: Phúc
- TRƯNG: Điềm
- ÍCH: Thêm
- TRỪ: Để
- ĐẾ: Đế
- HOÀNG: Hoàng
- DI: Càng
- THẬM: Rất
- THẤT: Mất
- DIÊN: Noi
- CỪ: Ngòi
- BỘT: Vũng
- BỔNG: Bổng
- LƯƠNG: Lương
- DIỆC: cũng
- VƯU: Thêm
- BÔ: Nem
- THIỆN: Bữa cơm
- PHÂN: Thơm
- TUÝ: Tốt
- ĐỘT: Đốt
- NĂNG: Hay
- NHỮ: Mầy
- SINH: Gã
- NHẠN: Giả
- CHƠN: Ngay
- THẾ: Thay
- THÙ: Lả (trả)
- BÁCH: Bã
- TAO: Hèm
- TRINH: Điềm
- KHÁNH: Phúc
- LỘC: Lộc
- KỲ: Lành
- BÀNH: Họ Bành
- YỂU: Khốn
- DI: Nước lớn
- BẬT: Thơm thay
- KIM: Nay
- THUỶ: Mới
- LỢI: Lợi
- PHỒN: Nhiều
- QUÂN: Đều
- TẠP: Lộn
- TRẠCH: Chọn
- BAN: Dời
- CẬN: Bồi
- PHAN: Huyệt
- HÀN: Rét
- YẾM: No
- HỨA: Cho
- PHÚNG: Dạy
- ĐÁT: Áy náy
- TỨ: Luông tuồng
- VIÊN: Vườn
- QUẬT: Lỗ
- TẠC: Trổ
- XUYÊN: Dùi
- TA: Ôi
- KHÁI: Hăm hở
- NGỮ: Trắc trở
- HỒI: Bồi hồi
- ƯỞNG: Bùi ngùi
- QUYỀN: Đau đáu
- SÁCH: Giậu
- BỒNG: Phên
- TRẮC :Lên
- KHIÊU: Nhảy
- THÁC: Cái đẫy
- THƯ: Đùm (gói)
- TINH: trùm
- ĐẢO: Úp
- TÁ: Giúp
- LIÊU: Nhờ
- NGẪU: tình cờ
- CỜ: Hoạ
- KIỂM: Má
- THIỀU: Răng
- HẰNG: Hằng
- THỰC: Thật
- CHẤT: Chất
- HOA: Hoa
- TỶ: Hoà
- KHẮC: Khắc
- TẶC: Giặc
- TRÙ: Loài
- BAN: Dời
- NHẠ: Rước
- KHUỂ: Bước
- BIÊN: quanh
- DUNG: Thành
- HỐI: Vực
- MẪU: Đực
- NHÂM: Thai
- TƯỚC: Nhai
- THÔN: Nuốt
- TRẢO: vuốt
- ĐỒN: Mông
- ĐỘT: Xông
- CHINH: Đánh
- ĐOÁ: Lánh
- PHÔ: Phô
- KHÍCH: Vải to
- HY: Vải nhỏ
- KHÍ: Bỏ
- HƯU: Thôi
- HU: Ôi !
- PHẤT: Bẻ
- LÝ :Lẽ
- THẦM: Lòng
- THOA: Trâm
- HOÀN: (vòng) nhẫn
- PHẪN: Giận
- SỦNG: Yêu
- NHIẾP: Theo
- KHÊ: Đường tắt
- TRÓC: Bắt
- BẢO: Gìn
- KIỀN: Tin
- TÚC: Kính
- ĐÍNH: Đính chính
- MÔ: Mưu mô
- DU: A Dua
- QUỈ: Dối
- CHÚC: Trối
- DI: Noi
- XUY: Roi
- SÁCH: Vọt
- TRÍCH: giọt
- NGUYÊN: Nguồn
- MUỘN: Buồn
- CƯỜNG: Mạnh
- XƯƠNG: Thạnh
- BẬT: An
- NGOAN: Ngoan
- LỆ: Trái
- HỰU: Lại
- TINH: Gồm
- DU: Dòm
- ĐỊCH: Thấy
- BÀNH: Cáy
- GIẢI: Cua
- QUY: Rùa
- BIẾC: Giải
- MẪU: Bà vãi
- TỲ: Nô tỳ
- ĐỈNH: Thoi
- MÂN: Lõi
- SÁCH: Hỏi
- NHU: Chờ
- CƯƠNG: Bờ
- GIỚI: Cõi
- LỊCH: Sỏi
- NHƯ: Lầy
- SẤU: Gầy
- BÀNG: Lớn
- VẤN: Bợn
- QUYÊN: Trong
- HUÂN: Xông
- NHIỆT: Sốt
- HUỶ: Đốt
- THÔI: Thui
- GIÁM: Soi
- KÌNH: Chống
- CỐNG: Tiến cống
- ĐAM: Mê man
- THOÁN: Nấu cơm
- THUNG: Giã gạo
- SÓC: Giáo
- QUA: Đòng
- SẬU: Giong
- ĐẰNG: Ruổi
- LINH: Tuổi
- TỰ: Năm (tế lễ)
- BÁ: Trăm
- CHU: Khắp
- THẬP: Thập
- CAI: Cai
- TAI: Tai
- HOẠ: Hoạ
- NHIẾP: Gá
- TỰ: Dường
- THƯƠNG: Thương
- HẠI: Hại
- GIẢI: Con Giải
- ĐÀ: Lạc đà
- TOẠ: Toà
- THỨ: Thứ
- DỰ: Dự
- BỒI: Thêm
- THUỴ: Tên hèm
- HÀM: Tên chức
- BỨC: Bức
- KỲ: Khăn
- CANG: Thằn lằn
- ĐỈNH: Rắn mối
- BỘI: Bội
- THỪA: Nhân
- TRÌ: Sân
- THÁT: Cửa
- ĐỊCH: Rửa
- SƠ: Khơi
- HỒ: Ôi !
- ĐÃN: Những
- CỦNG: Vững
- BÀN: Đá
- VỌNG: Trá
- NỊNH: hót
- THƯ: nhọt
- CHÍ: Nốt ruồi
- DƯỠNG: Nuôi
- TRANG: Sửa
- TRẠC: Rửa
- BIÊM: Lể
- SỔ: Kể
- THAM: Xét
- TẢO: Quét
- LÊ: Cày
- TRIỆU: Gây
- CHIÊU: Sáng
- ĐÁNG: Đáng
- CÔNG: Ông
- TẮNG: Nồi hông
- LINH: Cái thống
- ĐÀO: Sóng
- HỘ: Nước đông
- TRIỆT: Thông
- KHÁNG: Chống
- KHOÁNG: Rộng
- LIÊU: Xa
- QUÁ: Qua
- THƯƠNG: Nhảy
- TRÍCH: Lấy
- SAN: Chia
- TIÊU: Tia
- ÁNH: Ánh
- PHẠT: Phạt
- DAO: Lay
- LAI: Cỏ may
- HỦ: Mục
- XÚC: Giục
- CÙ: Siêng
- KỴ: Kiêng
- ĐÀO: Trốn
- BẢN: Vốn
- BÀNG: Bên
- TIỆN: Khen
- VU: Dối
- KẾ: Nối
- HÀI: Hoà
- DU: Xô
- MẠT: Sổ
- VŨ: Vỗ
- TUY: An
- TRÁNH: Can
- DI : Để
- KHI: Dễ
- LẠI: Nhờ
- QUÁT: Vơ
- MY: Buộc
- Y: Thuốc
- KHOÁ: Khoa
- VŨ: Mái nhà
- MY: Mí cửa
- PHONG: Ngọn lửa
- HẠN: Nắng lâu
- THỐNG: Đau
- THUYÊN: Đã khỏi
- LÃ: Ông Lã
- THI: Cỏ thi
- KỲ: Ngựa kỳ
- ĐẶC: Nghé (trâu)
- TỂ: Quan Tể
- HẦU: Tước Hầu
- MÂU: Cái mâu
- THUẪN: Cái thuẫn
- TẬP: Áo vắn
- KHÂM: Nệm giường
- LỘ: Đường
- NHAI: Ngõ
- GIÁNG: Đỏ
- TRI: Đen
- PHÀN: Phèn
- BẠC: Mưa đá
- DUY: Dạ
- DU: Ừ è
- HOÈ: Cây hoè
- TỬ: Cây tử
- CHỬ :Câu chử
- KINH: Cây kinh
- LINH: Cái linh
- THÁC: Cái trắc
- HOẠCH: Vạc
- DUNG: Chuông
- KHUÔNG: Cáo khuông
- CỬ: Cái cử
- NGỮ: Nhà ngữ
- LINH: Nhà linh (tù)
- TRÀNG: Hùm tinh
- CHẾ: Chó dại
- DUYẾN: Lại
- NHA: Nha
- XA: Xa
- CÁCH: Cách
- LIỆT: Rách
- HÁO: Hao
- TÀO: Sông Tào
- BIỆN: Sông Biện
- MIỆN: Sông Miện
- NGHI: Sông Nghi
- KỲ: thần kỳ
- NỄ: Ông vải
- TRỮ: Đợi
- XÍ: Mong
- DẬT: Thong dong
- UNG: Hoà nhã
- PHI: Cả
- ĐẢN: Tin
- CÁI: xin
- SƯU: Dấu
- XI: Xấu
- LIỆT: Hèn
- TẠ O: Đen
- PHI: Đỏ
- SÔ: Cỏ
- PHỐ: Vườn
- PHONG: Bò rừng
- HÝ: Lợn
- KHÔI: Lớn
- NUỴ: Lùn
- SÚC: Đùn đùn
- NGỘT: Vòi vọi
- TRÁC: Chót vót
- PHÂN: Bời bời
- DAO: Noi
- CÁCH: Đổi
- NGHIÊU: Đá sỏi
- LỆ: Đá mài
- LỴ: Hoa lài
- BA: Bông sói
- SÀI: Chó sói
- PHẤT: Lợn lòi
- NHỊ: Hai
- YÊU: Nhỏ
- QUỲNH: Vò võ
- KHOÁI: Ngùi ngùi
- VẪN: Ngậm môi
- LUYẾN: Co cánh
- Á: Sánh
- SÀI: Tày
- ĐỀ: Chỉ gai
- NHỨ: Bông vải
- KẾ: Búi tóc
- KHÔN: Cạo đầu
- DIỆU: Mầu
- TU: Hổ
- TÍCH: Mổ
- DỊCH: Xoi
- LỆ: Đôi
- MÂU: Sánh
- MỆNH: Mệnh
- THẦN: Ngôi
- THIỀU: Ngùi ngùi
- CĂNG: Năm nắm
- NGHIỄM: Chăm chắm
- XÂM: Dần dần
- VẬN: Vần
- THOẠI: Nói
- PHỦ: Mới
- TÀO: Tàn
- THAO: Tham ăn
- BIỂU: Chết đói
- UY: Thân ái
- BẰNG: Dựa nương
- DŨNG: Bồi đường
- KỲ: Đống
- NGHÊ: Mống
- VẬN: Vầng
- ĐÌNH: Dừng
- TRỤ: Trọ
- CHỈ: Mỡ
- MẠC: Màng
- HOÀNG: Bàng hoàng
- PHẤT: Phưởng phất
- THUẤN: Chợp mắt
- THIÊU: Ù tai
- PHỈ: Cái đài
- SAO: Cái rá
- ĐÍCH: Con cả
- LÝ: Em dâu
- LƯƠNG: Cầu
- SẠN: Nhà sạn
- ĐIẾM: Nhà quán
- CỔ: Đi buôn
- ĐỘC: Đọc ôn
- CHÚ: Thích nghĩa
- UYỂN: Chén dĩa
- ÂU: Bình
- CÁT: Lành
- HUNG: Dữ
- TỰ: Thứ
- BỐI: Loài
- SAI: Sai
- SUYỄN: Suyễn
- DỊCH: Diễn
- SAO: Sao
- CHIỂU: Ao
- ĐẬU: Lỗ
- THOÁ: Nhổ
- HAO: hen
- HUYÊN: Cỏ huyên
- UNG: Rau muống
- TRI: Làm ruộng
- CẤU: Làm nhà
- DUNG: Cây đa
- UÝ: Ích mẫu
- ĐIÊU : Gian giảo
- MÃ: Mã La
- GIÁ: Chim đa đa
- THUẦN: Chim cút
- TÊ: Tê giác
- BÁC: Ngựa lang
- HẠO: Mênh mang
- NHÂN: Nghi ngút
- BÚT: Bút
- ĐAO: Đao
- NGAO: Ngao
- HIẾN: Hiến
- GIẢ: Chén
- HỒ: Hồ
- XƯƠNG : Xương bồ
- Ý: Ý dĩ
- KỶ: Cây kỷ
- NHU: Hương nhu
- SA: Áo thầy tu
- NẠP: Áo vá
- SA: Cát
- NHỊ: Mềm
- LỘNG: Lăng loàn
- NGÂN: Ngang trái
- NGA: Ngải
- NGHIỆT: Riềng
- LÂN: Giềng
- LỮ: Nhà
- GIAO: Qua
- GIÁP: Bè
- PHƯƠNG: Cá mè
- LẠC: Cá mối
- HỖ: Đắp đổi
- SAI: So le
- LÊ: Rau lê
- TRÚC: Cây trúc
- CHÚC: Lời chúc
- NHÂN: Lễ cầu
- SƠ: Chải đầu
- THẤU: Súc miệng
- TA: Lúng liếng
- ĐẬU: Tạm lưu
- SÀO: Ươm tơ
- TÍCH: Chắp sợi
- PHAN: Phơi phới
- ƯỞNG: Bùi ngùi
- THOAN: Rồi
- CỨC: Giục
- LAO: Rượu
- CÚC: Men
- THIÊN: Ven
- MẠCH: Đường mạch
- HOẠCH: Vạch
- CÂU: Lưỡi câu
- THIỀU: Cá dầu
- TIỂU: Cá bổn
- CỔN: Áo cổn
- CỪU : Áo Cừu
- HÀO: Hào
- QUÁI: Quẻ
- KÍNH: Nể
- ĐIỆU: Thương
- BẠC: Rèm
- CHIÊM: Đá nện
- GIỚI: Đến
- TỒ: Qua
- NHẬM: Làm thuê
- DƯ: Làm ruộng
- TỊCH: Nước cạn
- ĐÔN: Mặt trời
- LÔ: Cá rìa
- DỰ: Cá lẹp
- YÊU: Ép
- HÃN: Theo
- TRỊCH: Gieo
- CHÂM: Rót
- CẮNG: Suốt
- ĐẠT: Thông
- KHƯƠNG: Bọ hung
- GIỚI: Con sâu
- LÂU: Sâu
- YẾT: Hà
- THẾ: Tha
- TRÁCH: Trách
- LỊCH: Lịch
- TAO: Xôn xao
- CAO: Cao
- LUỸ: Luỹ
- LƯU: Chim cú
- ĐỀ: Chim Đề
- PHÙ: Le le
- LIỄM: Chim sáo
- PHÁO: Pháo
- XA: Xe
- THƯ: So le
- TRÙ: Thủng thẳng
- CHỈNH: Ngay ngắn
- NGHIÊM: Nghiêm
- LIÊM: Câu liêm
- BẢN: Sọt
- CẢ: Được
- SÀN: Yếu
- NẠI: Chịu
- THẨM: Xét
- SÁP: Rít
- THÔ: To
- NGHĨ: So
- SÚC: Rút
- PHIỀN: Đốt
- BÁI: Mưa rào
- QUẬT: Đào
- XÚC: Giục
- PHẦU: Vục
- KHỐNG: Đem
- DUYỆT: Xem
- TUÂN: Hỏi
- TUỴ: Mỏi
- CÙ: Gầy
- HUÂN: Say
- NỊCH: Đắm
- NGỘT: Chằm hẳm
- HOÀN: Hăm hăm
- LỤC: Rau răm
- BỒ: Cây lác
- ĐỔ: Đánh bạc
- CANH: Hoạ thơ
- NHAI: Bờ
- ĐẢO: Đảo
- SỬU: Sửu
- MÙI: Mùi
- THỨC: Chùi
- HUY: Rách
- HÁC: Hách
- NGA: Ngâm nga
- XA: Xa
- XỈ: Xỉ
- THƯ: Con khỉ
- BI: Con Bi
- YẾN: Chim gi
- HUY: Chim trả
- XUYẾT: Vá
- TRIỀN: Ràng
- CƯƠNG: Dây cương
- TIẾT: Dây buộc
- BÀN: Sẹo (thẹo)
- HUYỄN: Hoa mắt
- SẢNH: Nhà khách
- HẠP: Cửa
- DU: Thửa
- DUẬT: Bèn
- THƯỢNG: Trên
- ƯƠNG: Giữa
- KHUÔNG: Chứa
- SẮC: Răn
- CAN: Cần
- QUYẾT: Cột
- LƯ: Con cộc
- CẢM: Cá măng
- NÁ: Chăng
- PHẢ: Vã
- XẠ: Con xạ
- NGHÊ : cá nghê
- LÝ: Quê
- TƯ: Đẹp
- TRÁCH: Đẹp
- KIÊU: Xấc
- SIỀM: Hót
- CẨN: Kín
- KIÊN: Sẻn
- ĐỐ: Ghen
- ĐĂNG: Lên
- TỰ: Nối
- GIAO: Cá đuối
- KỶ: Con hươu
- A: Theo
- TUẬN: Tuần
- HUYỀN: Dây cung
- CẤU: Giương
- BẰNG: Nương
- LUYẾN: Mến
- DẬT: Nén
- QUÂN: 30 cân
- TRÁCH: Khăn
- THÂN: Giải
- CHÂU: Bãi
- HỰU: Vườn
- QUỸ: Bát đàn
- CÙNG: Gậy trúc
- TRIÊU: Dài tóc
- TƯ : Rậm râu
- TỐC: Rau
- ÂU: Cây lác
- HOẮC: Trâu bạc
- LY: Ngựa đen
- NÔ: Dốt hèn
- XUẪN: Ngây dại
- TỨC: Con dâu
- MÔ: Đàn bà
- NÙNG: Ta
- BẠN: Bạn
- DỊ: Hàng quán
- ĐÀI: Quý đài
- KINH: Gai
- ĐỂ: Rễ
- HÀNG: Vượt bể
- NGHỈ: Chống đò
- VU: Vò
- ÁNG: Chậu
- TƯ: Đau đáu
- NGẬT: Đầm đầm
- CỦ: Hăm hăm
- BÂN: Rầy rậy
- TÀI: Xảy
- TÁI: Hai
- MẬU: Dài
- VẶN: Rối
- NGHÊ: Mối
- DẬT: Hàng
- QUỸ: Lương
- TRÙ: Bột
- TÚ: Lúa tốt
- NHUNG: Sừng non
- ĐỒN: Heo con
- THUẦN: Trâu nghé
- TRÍ: Để
- ĐẠO: Noi
- ĐỒ: Bôi
- TỊCH: Mở
- QUYNH: Then cửa
- VŨ: Chái nhà
- PHÁC: Thật thà
- KIỆT: Dữ dội
- LIỆT: Chói lói
- HOÀNG: Rõ ràng
- HIỂN: Vinh vang
- BIẾM: Biếm
- KIỆM: Kiệm
- CẦN: Cần
- CẬT: Hỏi phăng
- CUỐNG: Nói liều
- HUÂN: Nắng chiều
- DÂM: Mưa dầm
- LÂN: Ầm ầm
- LỤC: Lục tục
- HỒN: Nước đục
- PHỈ: Vẻ vang
- BẢO: Chăn
- THIÊN: Mang đá gót
- PHẠM: Nhà bụt
- THIỀN: Nhà chùa
- BI: A dua
- CHUẾ: Gởi rể
- NHÂN: Tế lễ
- TIẾN: Dâng cơm
- TRÙ: Bếp nấu cơm
- CHỬ: Chày giã gạo
- TÍCH: Ráo
- CANG: Khô
- BỘC: Ồ Ồ
- KHANH: Sang sảng
- THÔNG: Sáng
- ÁM: Mờ
- PHẾ: Cờ
- QUYẾN: Lụa
- KHANH: Lỗ
- TỈNH: Hang to
- PHA: Bờ
- DŨ: vựa
- PHẪN: Tóc ngựa
- KINH: Ống chân trâu
- HOẰNG: Sâu
- VẬT: Bợn
- THIỀU: Tóc mượn
- TẢ: Tay chiêu
- QUÂN: Đều
- BIẾU: Biếu
- TIẾU: Làm tiếu
- TRAI: Làm chay
- MÊ : Say
- TỈNH: Tỉnh
- LƯU: Thủng thỉnh
- KHỐNG: Vội vàng
- GIÀM: Ràng
- TỔNG: Tóm
- ĐỚI: Núm
- BA: Hoa
- THIỀU: Xa
- TỊCH: Vắng
- LUYỆN: Lụa trắng
- CƠ: Hàng xanh
- THỤC: Lành
- KIÊU: Mạnh
- XÍ: Thạnh
- HÂN: Vui
- YỂM: Nốt ruồi
- CHI: Chín giạn
- PHÁO: Đạn
- THỈ: Tên
- THỈNH: Xin
- NGHỆ: Lại
- HUY: Nắng giại
- LÂM: Mưa lâu
- ÂU: Ca chầu
- TẠ: Tạ
- DŨ: Đã
- THIỆM: Đầy
- TĂNG: Thầy
- TƯỢNG: Thợ
- TẦN: Rau ngổ
- TẢO: Rau rong
- BỒNG: Cỏ bồng
- HẠNH: Cây hạnh
- HÙNG: Mạnh
- HÚNG: Say
- KHẢN: Ngay
- XANG: Thật
- THÚC: Giây phút
- LIÊU: Vắng xa
- LƯ: Nhà
- LẪM: Lẫm
- PHẨM: Phẩm
- BAN: Ban
- PHAN: Thịt xay
- TỘ; thịt tộ
- THÍCH: Bướu cây
- CHÂU: Cây
- LUỴ: Dây
- LÂU (LŨ): Lụa
- ĐỘT: Doạ
- ĐÔ: Ừ
- TƯ: Quan tư
- ĐẢNG: Đảng
- TẢNG: Đá tảng
- TƯ: Cỏ tranh
- HƯU: Lành
- THỊNH: Thịnh đạt
- TIẾT: Cây tiết
- TÔ: Cây tô
- TRẪM: Ta
- QUAN: Goá
- CHẾ: Phép
- TANG: Tang
- BIỀN: Mũ biền
- HỐT: Cái hốt
- KHIÊN: Tuốt
- BỈNH: Cầm
- TRIÊM: Dầm
- TẢ: Iả chảy
- CỤ: Gió cả
- VIÊM: Lửa xông
- ĐỒNG: Cùng
- NIẾP: Nắm
- THANH: Cá trắm
- LỆ: Cá rưa
- BÔ: Trưa
- VÃN: Muộn
- UYỂN: Uốn
- BÀN: Quanh
- OANH:Vàng anh
- VŨ: Chim vũ
- TRẦN: Cũ
- CỔ: Xưa
- NGỰ: Ngừa
- THẢO: Đánh
- MÃNH: Mạnh
- ĐÁNG: Ngăn
- THẦN: Thần
- TƯỢNG: Tượng
- ỐC: Trướng
- VI: Màn
- HÀN: Khoan
- ĐỊNH: Định
- DẦN: Kính
- NGOẠN: Lờn
- LẪM: Nhơn nhơn
- HIÊU: Ong óng
- QUỸ: Bóng
- MAI: Rêu
- TIÊU: Thêu
- HỘI: Vẽ
- PHÁN: Rẽ
- CHƯƠNG: Rõ ràng
- BI: Thương
- NÃO: Sầu não
- KỲ: Lão
- CẤU: Già
- CÔ: Oa
- QUYẾT: Từ giã
- CỰ: Cái giá
- NAO: Cái chiêng
- DƯ: Khiêng
- TẤN :Dắt
- KHUÔN: Mí mắt
- NGẠC: Hàm răng
- NHAI: Dùng dằng
- NGHỄ: Chờ đợi
- PHI: Phơi phới
- OANH: ầm ầm
- Ế: Râm
- DƯƠNG: Nắng
- CẢO: Trắng
- TƯƠNG: Vàng
- ĐỘNG: Hang
- KHOA: Tổ
- TRÁC: Đẽo gỗ
- THỜI: trồng cây
- NINH: Lầy
- VÂN: Gợn
- KỲ: Lớn
- KHOẢ: Nhiều
- TIÊU: Thiêu
- THUẾ: Mọt
- SẤM: Rót
- UYÊN: Sâu
- LỆ: Hàu
- DU: Chạch
- CÁC: Nách
- THI: Thây
- ĐỀ: Lụa dày
- HUỆ: Vải nhỏ
- GIẢ: Đỏ
- LÊ: Đen
- ĐOAN: Đoan
- NẶC:Giấu
- THÚC: Đậu
- THẦM: Quả dâu
- DỰNG: Nàng hầu
- PHI: Vợ vua
- TRIỀN: Chợ
- TỨ: Hàng
- HƯỚNG: Lương
- BỘT: Bột
- KIẾT: Côi cút
- SẦU: Buồn rầu
- LÔ: Cây lau
- GIỚI: Củ kiệu
- QUÁN: Chim sếu
- THU: Chim Thu
- HOANG: Hoang vu
- ĐIỆN: Cõi điện
- TOAN: Kiện
- CẠNH: Đua
- TƯ: Lo
- HỐI: Dạy
- KHƯ: Ngáy
- THÁO: Kêu
- THIÊM: Đều
- PHÓ: Nhiếp
- KHAM: Dẹp
- TOẢ: Giằn
- DUY: Riêng
- CÁNH: Lại
- ĐẠI: Thanh đại
- TINH: Thuỷ tinh
- SINH: Tam sinh
- SÚC: Lục súc
- DUNG: Đúc
- LUYỆN: Rèn
- TƯƠNG: Nên
- HOÁ: Dậy
- CẤU: Thấy
- CHIÊM: Xem
- DẪN: Đem
- XÂM: Lấn
- ĐINH: Dặn
- HỰU: Khuyên
- TÊ: Lên
- SĨ: Đợi
- TRÁCH: Hỡi
- Y: Ôi
- TOẢ: Nồi
- HỘC: Hộc
- CHẤT: Bông thóc
- SAO: Tiền
- TUẤN: Hiền
- GIAI: Tốt
- HỐT: Một hốt
- THÙ: Một thù
- MÔNG: Mịt mù
- LÃNG: Sáng
- KIẾN: Đầu tháng
- TẠP: Ba mươi
- HÀ: Rươi
- TRÁ: Mắm
- ĐƠN: Thắm
- LỤC: Xanh
- PHẦU: Mành mành
- MẠC: Màn trướng
- HÀ: Mây ráng
- HỒNG: Cầu vồng
- ĐÔNG: Mống đông
- LÔI: Sấm
- NHẪM: Vạt áo
- THUẾ: Khăn
- TRÙ: Chăn
- ĐẠI: Đãy
- CÁO: Dạy
- THỆ: Thề
- BÁNG: Chê
- TẠC: Xấu
- UẨN: Giấu
- PHONG: Giàu
- UYÊN: Sâu
- BÍ: Mật
- VI: Nhặt
- TIỆM: Dần
- CẢNH: Răn
- ÁC: Dữ
- TỰ: Chữ
- TỪ: Tờ
Trong cuộc sống của chúng ta, có biết bao khó khăn mà ta cần phải vượt qua. Những khó khăn đó như một định luật tự nhiên để ta có thể phát triển và thăng tiến. Nhưng để có thể vượt qua được những khó khăn đó đòi hỏi chúng ta phải có sự kiên trì, bền bỉ. Và Nguyễn Bá Học đã có câu châm ngôn: "Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông." Vậy bây giờ chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu câu nói này của ông!
Đường đi ở đây có nghĩa là con đường mà chúng ta phải đi, phải vượt qua để tiến về phía trước. Trên đường đi của chúng ta chắc chắn sẽ phải có nhiều những con sông, những ngọn núi làm cho chúng ta khó có thể vượt qua. Nhưng con đường đó dù có bao nhiêu sông, bao nhiêu núi, nếu chúng ta không; ngại ngùng, lo âu, sợ hãi hay chán nản, chùn bước, buông xuôi thì ta vẫn có thể vượt qua được nó một cách dễ dàng. Nhìn chung, qua câu nói này, Nguyễn Bá Học muốn ngụ ý cho chúng ta rằng con đường đi cho dù khó mấy thì ta cũng vẫn có thể vượt qua, điều quan trọng là tâm ý của ta có kiên định để vượt qua những khó khăn mà con đường đó mang tới cho ta hay không? Nói sâu hơn thì con đường mà Nguyễn Bá Học muốn nói tới đó là đường đời, chúng ta phải dùng chính sức của mình để vượt qua nó, nếu chỉ biết dựa dẫm, nhờ vả mà không nỗ lực thì sẽ không tài nào vượt qua được.
Khó khăn như là một câu thách đố đòi hỏi chúng ta phải biết vượt qua chính mình bằng cách chỉnh đốn lại nội tâm và làm chủ bản thân. Chỉ có lòng kiên định và ý chí kiên trì bền bỉ mới có thể giúp ta vượt qua được những trở ngại của cuộc sống. Đó là một nền tảng mà bất cứ người nào cũng cần nên có. Chẳng hạn như chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc ta, suốt một đời lo cho nước, cho dân, đi nhiều noi và làm đủ mọi việc. Con đường Người phải đi thật gian lao, vất vả nhưng với ý chí, quyết tâm, nghị lực phi thường. Người đã mang đến cho dân tộc ta ánh sáng của độc lập tự do, một cuộc đời ấm no, hạnh phúc.
Bên cạnh đó cũng còn rất nhiều người không biết dùng sức mình để vượt qua khó khăn, họ chỉ biết dựa dẫm vào người khác. Những người đó là những người không biết vượt qua nhiệm vụ mà cuộc sống đã thử thách chúng ta, thật đáng bị xã hội phê phán. Không nói đâu xa, chỉ cần nói trong học sinh chúng ta. Khi làm bài kiểm tra, những bạn biết tự dùng sức mình để làm bài vẫn hơn những bạn không học mà quay cóp hay mở tập. Dù có thể điểm số khi phát ra của những bạn đó không cao bằng những bạn quay cóp nhưng những bạn đó có thể tự hào vì mình đã không làm những chuyện làm cho lương tâm mình ray rứt. Vì vậy, cho dù khó khăn có thế nào đi nữa thi chúng ta đừng nên nản lòng, hãy vững tâm bước tiếp, có như vậy ta mới có được những bài học sáng suốt để có thể vượt qua những khó khăn của cuộc sống.
Chúng ta không thể biết con đường này, hay nói cách khác là đường đời sẽ dẫn ta đến đâu nếu ta chưa thực sự đi qua nó. Có rất nhiều khả năng mà ta Không thể kiểm soát được. Điều duy nhất có thể làm là ta phải biết làm chủ mình, đưa ra quyết định thật đúng đắn và quyết tâm kiên trì theo đuổi đến cùng. Như vậy không sớm thì muộn ta cũng có thể vượt qua được nó. Cũng như chủ tịch Hổ Chí Minh đã dạy: "Không có việc gì khó - Chi sợ lòng không bền - Đào núi và lấp biển - Quyết chí ắt làm nên"
Chỉ cần có ý chí là chúng ta có thể vượt qua được mọi trở ngại cho dù trở ngại đó có lớn đến mức nào. Khó khăn càng lớn khi ước vọng càng cao, khó khăn càng không thể vượt qua khi khả năng làm chủ bản thân càng thiếu. Vậy tại sao chúng ta không thử quyết tâm, kiên trì theo đuổi một điều gì đó đến cùng để rồi ta có thể nhận được một thành quả lớn như ta đã mơ ước?
Cuộc sống luôn là một bức tranh muôn màu muôn vẻ, còn biết bao nhiêu điều đang chờ đợi ta phía trước. Vì thế hãy dám nghĩ, dám quyết định và lựa chọn con đường đi cho chính bản thân mình, đừng nên chần chừ và do dự. Kiến thức, niềm tin, lòng nhiệt huyết và sự quyết tâm kiên trì vượt khó sẽ là những người bạn đồng hành không thể thiếu của mỗi người chúng ta trên con đường đời ấy.
Nghị lực là gì? Đó là những cố gắng quyết tâm vượt qua thử thách cho dù những thử thách đó có khó khăn, gian khổ đến đâu. Cuộc sống là như vậy,không có con đường nào được trải thảm đỏ để dẫn bạn tới thành công. Con đường nào cũng có những tảng đá dù lớn hay nhỏ cản trở những bước chân của chúng ta, con đường đi ấy chính là con đường đời của mỗi người còn tảng đá chính là những thử thách mà ta gặp phải trên con đường ấy, tảng đá nhỏ tượng trưng cho những sóng gió nhỏ mà ta có thể dễ dàng vượt qua, còn những tảng đá lớn là những thử thách khó mà đòi hỏi ta phải cố gắng, kiên trì mới có thể vượt qua được. Những lúc gặp khó khăn ấy, bạn sẽ làm gì? Kiên quyết cố gắng hay đi giật lùi những bước chân để về vạch xuất phát. Một số người họ sẽ dồn hết ý chí, nghị lực để vượt qua khó khăn ấy vì họ cho rằng sự thành công nào cũng phải trả giá bằng sức lực và ý chí. Như chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại của chúng ta đã nói:
Không có việc gì khó
Chỉ sợ lòng không bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí ắt làm nên
+,Đều là thâm mềm,ko phân đốt
+,Có vỏ đá vôi bên ngoài cơ thể
+, Có hệ tiêu hóa phân hóa
+,Có khoang áo phát triển
ko chắc nhé
Sai, vì quá trình di chuyển không khí nhằm cung cấp oxi và thải carbon dioxide thông qua các cơ quan hô hấp như phổi hoặc mang. Đối với sinh vật có phổi, hít thở cũng được coi là hệ thống thông gió, và nó bao gồm cả hít vào và thở ra. Thở là một phần của hô hấp và sinh lý: nó là cần thiết để duy trì sự sống.[1] Các sinh vật hiếu khí, chẳng hạn như các loài chim, động vật có vú, và các loài bò sát cần có oxy để giải phóng năng lượng thông qua hô hấp đến từng tế bào, trong các hình thức chuyển hóa các phân tử giàu năng lượng như glucose. Hít thở là một quá trình cung cấp oxy đến nơi cần thiết trong cơ thể và loại bỏ carbon dioxide. Đây là một quá trình quan trọng liên quan đến sự chuyển động của máu trong hệ thống tuần hoàn.[2] Sự trao đổi khí xảy ra ở các phế nang phổi bằng cách khuếch tán thụ động của khí giữa phế nang và máu trong các mao mạch phổi. Khi các khí hoà tan trong máu, tim co bóp đẩy máu chạy vòng quanh cơ thể (thông qua hệ thống tuần hoàn). Thuật ngữ y tế cho quá trình thở thoải mái bình thường là eupnea.
Ngoài việc loại bỏ carbon dioxide, hít thở dẫn đến mất nước trong cơ thể. Không khí thở ra có độ ẩm tương đối 100% do nước khuếch tán trên bề mặt ẩm ướt của hệ hô hấp và phế nang. Khi một người thở ra khi ngoài trời rất lạnh, không khí nhiều hơi nước từ phổi trở nên lạnh đến nỗi nước ngưng tụ thành sương mù, làm cho khí thở ra có thể nhìn thấy được.
Bài làm:
Khí hậu cực kì khô hạn, thể hiện ở lượng mưa rất ít và lượng bốc hơi cao.
Tính khắc nghiệt của khí hậu còn thể hiện ở nhiệt độ chênh lệch rất lớn giữa ngày và đêm, giữa mùa đông và mùa hè.
Khí hậu cực kì khô hạn, thể hiện ở lượng mưa rất ít và lượng bốc hơi cao.
Tính khắc nghiệt của khí hậu còn thể hiện ở nhiệt độ chênh lệch rất lớn giữa ngày và đêm, giữa mùa đông và mùa hè.
Nhận xét: Vai trò của x; y như nhau nên giả sử x\(\le\)y.
4x + 1 chia hết cho y => 4x + 1 = ky (k\(\in\)N*)
Có 4x + 1\(\le\)4x + 1 => k.y \(\le\)4x + 1. => (k - 1).y + y \(\le\)4x + 1
Vì y là số tự nhiên khác 0 => 1\(\le\)y => (k - 1).y + y \(\le\)(k - 1)y + y
=> k - 1 \(\le\)4 => k - 1 = {0; 1; 2; 3; 4; 5} => k = {1; 2; 3; 4; 5}
+) Với k = 1 => 4x + 1 = y => 4y + 1 = 4.(4x + 1) + 1 = 16x + 5 chia hết cho x => 5 chia hết cho x => x = 1 hoặc x = 5
=> y = 5 hoặc y = 21 (chọn)
+) Với k = 2 => 4x + 1 = 2y => 4y + 1 = 8x + 3 chia hết cho x => 3 chia hết cho x => x = 1 hoặc x = 3
=> y = \(\frac{5}{2}\) hoặc y = \(\frac{13}{2}\)(loại)
+) Với k = 3 => 4x + 1 = 3y => 4y + 1 = \(\frac{16x+7}{3}\) chia hết cho x => 16x + 7 = 3mx (m là số tự nhiên)
=> (3m - 16)x = 7 => x là ước của 7 => x = 7 hoặc x = 1 => y = \(\frac{29}{3}\)hoặc y = \(\frac{5}{3}\)(loại)
+) Với k = 4 => 4x + 1 = 4y (loại, vì 4x + 1 không chia hết cho 4 mà 4y chia hết cho 4)
+) Với k = 5 => 4x + 1 = 5y => 4y + 1 = \(\frac{16x+9}{5}\)chia hết cho x => 16x + 9 = 5ny (n là số tự nhiên)
=> (5n = 16)x = 9 => x là ước của 9 => x = {1; 3; 9} => y = 1 hoặc y = \(\frac{13}{5}\)hoặc y = \(\frac{37}{5}\)(loại)
Từ các trường hợp trên các cặp số (x; y) thỏa mãn là: (1; 1); (1; 5); (5; 21); (5; 1) và (21; 5).
Nếu có ai hỏi tôi rằng một trong những người mà tôi yêu thương nhất là ai thì tôi sẽ trả lời rằng đó là bà nội .
Bà tôi là người nhân hậu và hiền từ nhưng gần như suốt cuộc đời của bà chỉ là những khó khăn và bệnh tật. Tôi thương bà lắm! Tôi thương cái mái tóc xoăn xoăn điểm bạc của bà, thương cái dáng đi chầm chậm mà khập khễnh của bà. Bảy mươi tuổi mà tôi trông bà có vẻ già hơn so với người cùng tuổi .
Tôi có được nghe bố kể rất nhiều về bà – một con người chăm chỉ và chất phác. Bà đã tần tảo nuôi hai người con trai khôn lớn trong khi ông tôi đi bộ đội. Đến khi bố tôi có con thì bà lại vất vả trông cháu nhưng bố tôi nói bà lại thấy đó chính là niềm vui của bà.
Khi chưa ngã bệnh, bà tôi còn đi làm lao công cho một cơ quan nhỏ để mong sao kiếm được chút tiền giúp đỡ phần nào cho gia đình tôi khi khó khăn. Bà còn hay mua quà cho anh em tôi, những món quà dù là nhỏ nhưng đầy ý nghĩa như cái đồng hồ báo thức để cho tôi đi học hay những gói kẹo, gói bánh… Từ việc ấy cũng đã đủ để tôi hiểu bà yêu thương anh em chúng tôi đến chừng nào!
Tôi còn biết có lúc đi ra chợ bà nhìn thấy một người ăn xin nghèo khổ thì không bao giờ bà quay lưng lơ đi mà bà sẵn sàng rút ra một tờ tiền trong ví của mình, gấp gọn làm đôi rồi bỏ vào nón của người ăn xin đó. Tôi thật cảm phục trước tấm lòng yêu thương vô hạn và trái tim rộng mở của bà luôn rộng mở đối với bất kì ai!
Bà tôi còn là một người rất yêu thiên nhiên nữa. Trong khoảng hiên nhỏ trước nhà bà lúc nào cũng chật đầy những chậu hoa nhài toả hương thơm ngát, những cây ớt nhỏ chi chít những quả xanh, vàng … Bởi vì bà tôi từng bảo: “Thiên nhiên giúp tâm hồn ta trong sáng hơn, giúp tinh thần ta thoải mái hơn.”
Lần nào về thăm bà tôi cũng ngả đầu vào vai bà và tâm sự mọi chuyện của mình. Có lúc tôi ôm bà khóc thút thít rồi bà cũng xoa đầu tôi an ủi. Những khi ấy tôi bỗng cảm thấy bà như đang truyền một hơi ấm tinh thần cho tôi, giúp tôi có thêm nghị lực để vượt qua chuyện buồn.
Nhưng rồi một tin sét đánh đã đến với gia đình chúng tôi. Trời ơi! Bà tôi bị ung thư giai đoạn cuối và sẽ không chữa khỏi được. Sao mà ông trời lại bất công với bà đến thế ạ!
Mỗi lần tôi đến chơi, tôi đều thấy bà cười nhưng trong lòng tôi luôn lo lắng rằng ẩn sau nụ cười đó là nỗi đau về thể xác đang dằn vặt bà tôi. Bà vẫn lạc quan và yêu đời quá! Bà chỉ đang cố gắng tỏ ra vui vẻ cho tôi đỡ buồn. Tôi biết cơn đau đó đã hành hạ bà tôi suốt hàng tháng trời. Bà ơi! Mỗi khi nhìn thấy bà lên cơn đau quằn quại cháu chỉ còn biết chạy lại mà xoa bóp cho bà và chỉ biết oà khóc như một bé lên ba. Giá mà khi đó cháu có thể làm gì hơn những việc ấy để cho bà đỡ đau để cho bà đỡ khổ bà ạ!
Và đến ngày giáng sinh cách đây hai năm, bà tôi đã vĩnh viễn ra đi, đi về một nơi rất xa mà không bao giờ quay trở lại. Đây là lần đầu tiên cháu biết đến sự mất mát. Sự mất mát làm thành khoảng trống trong con tim cháu. Sự mất mát mới to lớn làm sao khi cháu phải cách xa một người mà cháu yêu thương nhất. Bà nội ơi! Sao bà lại bỏ cháu mà đi vậy bà?
Bây giờ, mỗi khi nhớ đến bà, cổ họng cháu lại thấy tắc nghẹn và mắt cháu lại cay xè bà ạ! Bà đã cho cháu bài học thật quí giá: Ta hãy trân trọng từng phút giây dù là nhỏ nhất khi ở cạnh người mà minh yêu thương.
Cháu muốn nói hàng ngàn lần rằng: Cháu yêu bà! Hình ảnh bà sẽ mãi mãi nằm trong tim cháu.
Nếu có ai hỏi tôi rằng một trong những người mà tôi yêu thương nhất là ai thì tôi sẽ trả lời rằng đó là bà nội .
Bà tôi là người nhân hậu và hiền từ nhưng gần như suốt cuộc đời của bà chỉ là những khó khăn và bệnh tật . Tôi thương bà lắm ! Tôi thương cái mái tóc xoăn xoăn điểm bạc của bà, thương cái dáng đi chầm chậm mà khập khễnh của bà . Bảy mươi tuổi mà tôi trông bà có vẻ già hơn so với người cùng tuổi .
Tôi có được nghe bố kể rất nhiều về bà – một con người chăm chỉ và chất phác . Bà đã tần tảo nuôi hai người con trai khôn lớn trong khi ông tôi đi bộ đội . Đến khi bố tôi có con thì bà lại vất vả trông cháu nhưng bố tôi nói bà lại thấy đó chính là niềm vui của bà .
Khi chưa ngã bệnh, bà tôi còn đi làm lao công cho một cơ quan nhỏ để mong sao kiếm được chút tiền giúp đỡ phần nào cho gia đình tôi khi khó khăn . Bà còn hay mua quà cho anh em tôi, những món quà dù là nhỏ nhưng đầy ý nghĩa như cái đồng hồ báo thức để cho tôi đi học hay những gói kẹo, gói bánh… Từ việc ấy cũng đã đủđể tôi hiểu bà yêu thương anh em chúng tôi đến chừng nào !
Tôi còn biết có lúc đi ra chợ bà nhìn thấy một người ăn xin nghèo khổ thì không bao giờ bà quay lưng lơ đi mà bà săn sang rút ra một tờ tiền trong ví của mình, gấp gọn làm đôi rồi bỏ vào nón của người ăn xin đó . Tôi thật cảm phục trước tấm lòng yêu thương vô hạn và trái tim rộng mở của bà luôn rộng mở đối với bất kì ai !
Bà tôi còn là một người rất yêu thiên nhiên nữa . Trong khoảng hiên nhỏ trước nhà bà lúc nào cũng chật đầy những chậu hoa nhài toả hương thơm ngát, những cây ớt nhỏ chi chít những quả xanh, vàng … Bởi vì bà tôi từng bảo : “Thiên nhiên giúp tâm hồn ta trong sáng hơn, giup tinh thần ta thoải mái hơn.”
Lần nào về thăm bà tôi cũng ngả đầu vào vai bà và tâm sự mọi chuyện của mình . Có lúc tôi ôm bà khóc thút thít rồi bà cũng xoa đầu tôi an ủi . Những khi ấy tôi bỗng cảm thấy bà như đang truyền một hơi ấm tinh thần cho tôi , giúp tôi có thêm nghị lực để vượt qua chuyện buồn.
Nhưng rồi một tin sét đánh đã đến với gia đình chúng tôi. Trời ơi ! Bà tôi bị ung thư giai đoạn cuốI và sẽ không chữa khỏI được. Sao mà ông trờI lạI bất công vớI bà đến thế ạ!
MỗI lần tôi đến chơi, tôi đều thấy bà cườI nhưng trong lòng tôi luôn lo lắng rằng ẩn sau nụ cườI đó là nỗI đau về thể xác đang dằn vặt bà tôi . Bà vẫn lạc quan và yêu đờI quá! Bà chỉ đang cố gắng tỏ ra vui vẻ cho tôi đỡ buồn . Tôi biết cơn đau đó đã hành hạ bà tôi suốt hàng tháng trờI . Bà ơi! MỗI khi nhìn thấy bà lên cơn đau quằn quạI cháu chỉ còn biết chạy lạI mà xoa bóp cho bà và chỉ biết oà khóc như một bé lên ba . Giá mà khi đó cháu có thể làm gì hơn những việc ấy để cho bà đỡ đau để cho bà đỡ khổ bà ạ!
Và đến ngày giáng sinh cách đây hai năm, bà tôi đã vĩnh viễn ra đi, đi về một nơi rất xa mà không bao giờ quay trở lạI . Đay là lần đầu tiên cháu biết đến sự mất mát. Sự mất mát làm thành khoảng trống trong con tim cháu. Sự mất mát mớI to lớn làm sao khi cháu phảI cách xa một ngườI mà cháu yêu thương nhất. Bà nộI ơi! Sao bà lạI bỏ cháu mà đi vậy bà ?
Bây giờ, mỗI khi nhớ đến bà, cổ họng cháu lạI thấy tắc nghẹn và mắt cháu lạI cay xè bà ạ! Bà đã cho cháu bài học thật quí giá :Ta hãy trân trọng từng phút giây dù là nhỏ nhất khi ở cạnh ngườI mà minh yêu thương.
Cháu muốn nói hàng ngàn lần rằng: Cháu yêu bà! Hình ảnh bà sẽ mãi mãi nằm trong tim cháu
Ông tôi là một bộ đội đã về hưu, ông cũng đã bước qua tuổi bảy mươi rồi. Dáng ông cao, gầy, lưng hơi còng. Gương mặt ông hiền từ, trên da mặt nổi nhiều đồi mồi. Tuy đã già nhưng mắt ông vẫn còn tinh lắm. Hồi đó tôi rất thích được ông cõng trên lưng để ông làm ngữa cho tôi cỡi. Tôi để ý thấy trên vai ông có một cục u nhỏ. Tôi đã hỏi ông về cục u đó, ông bảo khi còn trẻ ông hay làm việc nặng, gánh nhiều đồ, cho nên dần dần cục u đó nổi lên, nó đạ theo ông suốt từ thời trai trẻ tới bây giờ. Tôi không hề thấy sợ nó mà còn lấy tay xoa xoa chỗ khối u. Nhưng tôi đâu ngờ nó lại chính là nguyên nhân khiến tôi phải xa ông.
Có lẽ trong nhà, tôi là người gần gũi với ông nhất, lúc nào tôi cũng bám theo ông như cái đuôi bóng, nghe ông kể chuyện cổ tích. Tôi rất thích theo ông ra vườn. Cái vườn do ông dựng lên, ông trồng biết bao là cây, nào là cây ăn quả, cây hoa, cây kieng,…^? Ông rất hay bắt sâu và tỉa cành cho cây. Ông còn dạy tôi cách chăm sóc nữa cơ. Điều làm tôi thích nhất ở khu vườn là những quả chín. Mỗi lần tới mùa quả chín ông lại khều cho tôi ăn. Tôi rất sung sướng khi nhận chùm quả từ tay ông. Cái vị ngọt cùa quả cũng giống như tình yêu thương mà ông dành cho tôi.
Rồi tôi lên lớp một, ba mẹ tôi chuyển nhà vào thành phố làm ăn, để tôi ở lại với ông bà. Lúc đầu tôi rất nhớ ba mẹ và rất hay khóc. Ông đã rất khổ vì tôi, vì những lúc nhớ mẹ mà tôi không ăn uống, không đi học mà chỉ ngồi một chỗ mà khóc. Bà tôi cũng thương tôi nhưng vốn nóng tính bà đạ mắng tôi. Ông tôi tuy hiền lành nhưng vẫn nói lại bà, ông bênh tôi. Ông nói tôi còn nhỏ, cần được bảo ban từ từ. Thế rồi ông o6nm tôi vào lòng, vỗ về an ủi tôi. Từ đó tôi đã không khóc nữa, chịu ngoan ngoãn vâng lời ông bà. Ông chăm sóc tôi từng li từng tí, đến trường đón tôi, có món gì ngon ông cũng cho tôi, nấu nước cho tôi tam,…(' Dường như tình yêu của ông đã làm tôi quên đi mẹ. Tuy cũng nhớ mẹ nhưng mỗi lần mẹ về thăm, tôi không còn quấn quýt với mẹ như trước nữa. Thế mà chỉ một buổi đi tham quan với trường mà tôi đã thấy nhớ ông, chỉ muốn quay về ngay.
Rồi năm tôi lên lớp sáu, ba mẹ tôi về ở gần nhà ông, tôi dọn về ở với ba mẹ. Vì bận học, bận làm và mải chơi quá nên ít qua thăm ông. Nhiều lúc ông nhơ ùtôi quá nên qua thăm tôi. Ông hỏi tôi sao không sang thăm ông. Tôi hứa với ông sẽ sang ông nhiều hơn. Nhưng tôi chưa kịp thực hiện lời hứa thì ông phải vào bệnh viện. Nghe bác sĩ nói ông bị ung thư, lí do là khối u trên lưng ông. Bác sĩ nói ông không thể chữa được nữa và ông chỉ còn sống được mấy tháng nữa thôi. Nghe vậy tôi thấy sợ vô cùng. Tôi đã từng nhĩ tới việc phải xa ông mãi mãi. Nhưng rồi chuyện ấy bây giờ lại đến với tôi. Tôi sắp phải xa ông. Tôi hối hận vì đã mải chơi mà không qua thăm ông. Từ đó mỗi lúc đi học về là tôi cứ quấn quýt bên ông.
Tôi cố gắng chăm sóc ông thật tốt. Thế rồi một bữa tôi đi học về thấy trong nàh đông người, tôi linh cảm có chuyện không hay. Bước vào thì nghe mẹ bảo ông sắp đi rồi. Tôi oà lên khóc và nhào tới nên giường ông. Ông nở một nụ cười mãn nguyện bảo tôi hãy cố gắng học hành, vâng lời cha mẹ. Tôi vâng dạ theo ông. Ông nhìn con cháu lần cuối rồi thanh thản ra đi. Trong đám tang ông tôi đã khóc rất nhiều. Và sau đó tôi không thể nào chấp nhận được sự thật này. Hình ảnh ông vẫn còn trong tim tôi.
Bây giờ tôi đã lớn khôn, đạ trưởng thành rồi. Ông tôi vẫn luôn ở trong lòng tôi, Mỗi lần về lại khu vườn tôi vẫn thấy hình bóng ông vẫn còn ở đó. Giờ đây tôi bắt đầu suy nghĩ về điều mà tôi hứa với ông năm ấy. Sẽ cố gắng học giỏi và vâng lời cha mẽ như lời ông đã dặn.
Thế mà đã hai năm kể từ ngày ông ra đi, nhanh thật. Thời gian không thể xóa đi kỉ niệm về ông, về tình yêu ông dành cho cháu, những ngày tháng tươi đẹp khi mà cháu chưa mất ông nhưng nó cũng đã xóa đi phần nào nỗi đau, nỗi nhớ và lòng xót xa của cháu. Ông đã ra đi thật nhẹ nhàng và thanh thản, tưởng như chỉ là một giấc mơ, nhưng nào có phải và nỗi đau lại quặn thắt trong lòng.
Nhưng thôi, khi nhắc về ông, không nên nói đến những nỗi buồn, bởi nhắc đến ông là nhắc đến một tấm gương sáng ngời về nghị lực, ý chí vượt lên trên khó khăn và thêm vào đó là một tài năng và những phẩm chất tuyệt vời.
Cuộc đời ông luôn gặp nhiều khó khăn, bất trắc, nhiều trở ngại to lớn nhưng không gì có thể ngăn cản ông vượt lên. Lên bốn tuổi, cái tuổi mà con người ta mới bập bẹ nói, lững chững tập đi, ông đã không còn bố nữa. Vài năm sau, mẹ ông cũng ra đi và nằm lại nơi nào ông cũng không biết. Người ta nói:
"Mồ côi cha ăn cơm với cá
Mồ côi má lót lá mà nằm"
Thế mà chỉ mười năm đầu đời, ông đã không còn cả cha lẫn mẹ. Đau khổ là thế, nhưng đến năm 20 tuổi ông vẫn là một trong những học sinh xuất sắc của thành phố Huế. Hoạt động cách mạng, bị giặc bắt, tra tấn dã man, hành hạ đánh đập tàn bạo để đến mấy chục năm sau ông vẫn chịu di chứng: đó là căn bệnh suyễn. Và chắc chắn rằng nếu ông có những trận đòn ác liệt ấy thì đến hôm nay, lúc cháu đang viết những dòng này, có thể ông vẫn ngồi bên và mỉm cười với cháu, một nụ cười chất phác, hiền hậu mà cháu đã mất... Giữ vững những phẩm chất của một Đảng viên Cách mạng, ông được ra tù, thế nhưng không được đền đáp mà ông còn bị nghi ngờ, bị coi là lí lịch không rõ ràng. Bất công đến như thế nhưng ông vẫn sống, sống cho đời, làm việc cho đất nước và đã khẳng định được mình, ông làm nghề nhà giáo, trở thành Hiệu trường của trường Đại học sư phạm Huế và những học trò của ông hiện nay không thiếu những người thành đạt, trở thành hiệu trưởng của trường này, thứ trường kia. Ông không chỉ là tình yêu, là người ông mà còn là niềm tự hào lớn lao của cháu, còn nhứ khi cháu mới bốn, năm tuổi gặp bạn bè cháu khoe rằng: "Tao không biết ba tao làm nghề gì, nhưng ông tao là một nhà khoa học". Đối với cháu lúc áy, ông là to lớn nhất, giỏi giang nhất, vì đại nhất, ông là "một nhà khoa học" cơ đấy. Rồi thì lớn lên, hiểu rõ về ông hơn, cháu lại càng tự hào hơn khi cháu học lớp bảy, lớp của cháu có sử dụng cuốn sách mà ông viết. Cháu vẫn không sao quên được niềm sung sướng khi chỉ tay vào cuốn sách và hỏi: "Chúng mày có biết cuốn sách này của ai viết không? Ông tao đấy, ông tao chính là người viết cuốn sách này". Và nhìn những đứa bạn trố mắt, trầm trồ đọc ba chữ "Lê Đình Phi" cháu cảm thấy lòng mình lâng lâng. Ôi thật tự hào và hạnh phúc biết bao! Nay, ông không còn nữa, những niềm tự hào ấy vẫn sẽ theo cháu suốt cuộc đời.
Nhưng có tự hào bao nhiêu cháu vẫn ước gì mình được như xưa, được có ông bên cạnh, chỉ bảo ân cần. Nhớ sao những ngày xưa ấy, ông dắt tay cháu đi bộ trên đài Nam giao, chỉ cho cháu xem những ông Phật đứng, Phật nằm, kể cho cháu nghe những câu chuyện thật hấp dẫn. Hay chỉ cách đây vài năm, ông vẫn ngồi trên ghế nhựa, phe phẩy chiếc quạt, hỏi han, trò chuyện cùng cháu, cười với cháu và đố cháu những bài toán nho nhỏ. Ở nơi ông cháu luôn tìm thấy chốn yên bình nhất, thanh thản nhất. Ba mẹ có đôi khi giận dữ la mắng, đánh đập khi cháu hư. Những lúc ấy, cháu lại chạy đến với ông, lại ngồi cạnh ông, cười với ông, gần ông cháu lại thấy quên đi tất cả nỗi buồn.
Nhưng nay! Cháu đã mất ông rồi! Hụt hẫng làm sao, đau đớn làm sao! Cháu không còn chỗ dựa tinh thần vững chắc nhất. Lấy ai an ủi cháu và để cháu tâm sự? Buồn quá! Biết làm sao đây.
Ông ơi! Ở trên ấy ông có nghe những lời cháu không ông? Chắc chắn ông sẽ nghe được rằng cháu thật lòng yêu ông! Yêu ông nhiều lắm!
Tình cha con luôn là thứ tình cảm âm thầm, lặng lẽ nhưng mạnh mẽ và da diết. Chưa bao giờ em viết bất cứ một điều gì dành cho cha, bởi rằng có lẽ ngôn từ không đủ sức để diễn tả hết tình cảm đó. Và có lẽ em không đủ can đảm để viết ra những lời tự sâu trong trái tim dành cho cha. Đó là một người đàn ông đặc biệt trong cuộc đời em hôm nay và cả mai sau nữa.
Cha là người mang đến cho em một cuộc sống đủ đầy, hạnh phúc và nhiều yêu thương như thế này. Cha gánh trên đôi vai gầy cả một gia đnh lớn, gánh hết ước mơ của những đứa con đnag tuổi ăn tuổi học. Những điều cha làm cho chúng em chưa bao giờ là thừa, bởi với cha, tình yêu chưa bao giờ là đủ giành cho gia đình.
Cả cuộc đời cha nhọc nhằn, vất vả, tần tảo sớm hôm vì miếng cơm manh áo của gia đình, của những đứa con thơ đang trông ngóng trông từng ngày.
Nếu như mẹ âm thầm tần tảo sớm hôm thì cha là người đàn ông đầy nghị lực, gánh vác hết mọi chuyện lớn trong gia đình. Cha như cây đại thụ chống những cơn bão nổi dậy trong gia đình. Nếu không có ý chí, nghị lực và tình yêu phi thường thì cha không thể gánh vác được trách nhiệm lớn lao như thế.
Em vẫn thường bắt gặp hình ảnh người mẹ dịu hiền, đảm đang, tần tảo trong những câu thơ, áng văn của nhiều nghệ sĩ; nhưng hình ảnh người cha thật hiếm hoi. Có lẽ tình cảm giành cho mẹ rất dễ bày tỏ nhưng đối với cha thì rất khó khăn. Tuy nhiên không phải thế mà vai trò người cha trở nên giảm đi. Ngược lại vai trò và trách nhiệm ngày càng to lớn và được khẳng định mãnh liệt hơn.
Cha em là một người rất hiền lành, mọi việc trong nhà cha đều lo toan, những việc nhà cha cũng hay đỡ đần giúp mẹ. Có rất nhiều lúc mẹ cười bảo với mấy chị em rằng “Cha mấy đứa ai cũng khen giỏi giang, không ngại giúp việc nhà cho vợ”. Em rất tự hào vì có người cha tuyệt vời như vậy.
Em còn nhớ có một lần mẹ ốm, phải đi viện. Những ngày này cha vừa làm tròn vai trò người cha, vừa gánh thêm vai trò làm mẹ. Sáng sáng cha dậy nấu cơm cho con ăn, rồi đưa con đi học, rồi quét dọn, chăm sóc đàn heo vừa mới sinh. Cha lo lắng cho mẹ đến nỗi hốc hác cả gương mặt, đôi mắt cha trở nên nặng nề nhưng vẫn ánh lên niềm tin yêu trong cuộc sống.
Cha là con út trong gia đình của ông nội, các cô và bác đều đi xa. Cha gánh vác chuyện gia đình mình và gia đình lớn của ông nội. Cha vẫn đều đặn chăm sóc ông bà, thường xuyên dẫn ông bà đi khám sức khỏe định kì. Có nhiều lúc em thấy cha loay hoay bên bếp lò, nấu bát canh chua cho ông bà nội. Bởi đây là món mà ông bà rất thích ăn. Cha đã tự tay vào bếp làm cho ông bà mà không cho các con nấu. Một cử chỉ bình dị nhưng đã nói lên được tấm lòng hiếu thảo, đáng trân trọng mà cha dành cho ông bà.
Cha là một người giàu đức hi sinh, vẫn luôn dành cho gia đình những điều tốt đẹp nhất. Có nhiều lúc đi làm về, em nhìn thấy sự mệt nhọc trên gương mặt cha nhưng cha vẫn nở nụ cười tươi, vẫn luôn mang đến cho gia đình không khí vui tươi nhất. Chưa bao giờ cha kêu ca, than vãn mệt mỏi hay cuộc sống có quá nhiều thứ phải lo toan. Đây là điều mà em học được ở cha, một đức tính là một người đàn ông cần có được.
Cha luôn là một người đàn ông tuyệt vời và vĩ đại nhất đối với gia đình em. Là tấm gương sáng về cách làm người mà em đã học tập được rất nhiều. Em mong sao cha luôn khỏe mạnh, vui vẻ để cả nhà em luôn được hạnh phúc sum vầy như thế này.
Trong đời sống tinh thần đa dạng và phong phú của con người thì tình cha con là tình cảm máu thịt thiêng liêng, sâu đậm nhất. Công lao to lớn của người cha được nhắc đến rất nhiều trong ca dao, dân ca: Công cha như núi Thái Sơn,.., Con có cha như nhà có nóc, Phụ tử tình thâm…
Người cha đóng vai trò trụ cột trong gia đình, là chỗ dựa đáng tin cậy cho vợ con. Mọi việc lớn như làm nhà, tậu ruộng, tậu trâu, dựng vợ gả chồng cho con cái… thường là do người cha quyết định. Trách nhiệm của người cha rất nặng nề. Con cái ngoan hay hư, chủ yếu là tùy thuộc vào sự bảo ban dạy dỗ của người cha. Bên cạnh người mẹ dịu dàng là người cha nghiêm khắc. Dẫu cách thức biểu hiện tình thương yêu có khác nhau nhưng bậc cha mẹ nào cũng mong muốn nuôi dạy con cái trưởng thành về mọi mặt, đúng như dân gian đã nói: Con hơn cha là nhà có phúc. Trong lúc mẹ hằng ngày chẳng quản vất vả nhọc nhằn, lo lắng cho các con từ bát cơm, tấm áo thì người cha, ngoài những thứ đó ra còn phải nghĩ đến việc dạy dỗ, truyền kinh nghiệm sống mà mình đã đánh đổi bằng mồ hôi nước mắt, để các con học được những bài học thiết thực khi bước vào đời. Thật hạnh phúc cho những đứa con được sống trong vòng tay yêu thương của cha mẹ!
Có biết bao người cha chấp nhận thiệt thòi về mình, dành tất cả thuận lợi cho con cái. Em đọc trên báo và xem truyền hình thấy những người cha lam lũ, quần quật làm những việc như: quét rác, đội than, đội trấu, đạp xích lô… không từ nan bất cứ chuyện gì, miễn là lương thiện đế kiếm tiền nuôi đàn con ăn học đến nơi đến chốn. Gần nhà em có một bác người Quảng Ngãi, tuổi hơn năm chục, làm nghề mài dao kéo. Ngày ngày, bác rong ruổi khắp nơi trên chiếc xe đạp cà tàng với vài hòn đá mài và thùng nước nhỏ. Bác vào thành phố đã hơn ba năm, kể từ khi anh con trai lớn thi đậu đại học Bách khoa. Mỗi lúc kể về những đứa con ngoan, bác cười rất mãn nguyện, đôi mắt ánh lên vẻ tự hào: – Nhà bác nghèo lắm! Được mấy đứa con, đứa nào cũng ham học và học giỏi. Năm nay, cô con gái thứ hai cũng đậu Đại học Sư phạm. Bác ráng làm kiếm ngày vài chục ngàn, cha con đùm túm nuôi nhau. Mình chẳng có chi cho các con thì cho chúng cái chữ, cái nghề !
Em thấy ở bác có những nét rất giống cha em, một người thợ cơ khí bình thường, quanh năm làm việc với máy móc, dầu mỡ. Đôi bàn tay cha chai sần, thô ráp, mạnh mẽ nhưng ấm áp lạ thường. Có thể nói rằng trong gia đình em, cha làm nhiều nhất và hưởng thụ ít nhất; Cha giống mẹ ở chỗ nhường nhịn hết cho đàn con những miếng ngon miếng lành, còn mình chỉ cơm dưa cơm mắm qua ngày.
Đức tính nổi bật của cha em là cần cù chịu khó, hết lòng vì vợ con. Tuy công việc thường xuyên bận bịu, cha vẫn cố dành thời gian quan tâm săn sóc đến việc học hành của các con. Cha em ít lời, chỉ nói những câu nào đáng nói như nhắc nhở, uốn nắn khuyết điểm hay động viên, khen ngợi khi các con làm được điều tốt, điều hay. Cha dạy chúng em lòng tự trọng và tính tự lập. Có lần cha bảo: – Đã là người thì phải có ý chí, không được ngại khó ngại khổ.
Càng khó càng phải làm bằng được. Em quý nhất cha em ở thái độ tôn trọng mọi người, tôn trọng vợ con. Có việc gì không vừa ý, cha bình tĩnh phân tích chứ không la lối, chửi bới. Bởi thế nên dù tính cha nghiêm khắc mà vẫn dễ gần, từ vợ con đến hàng xóm láng giềng đều nể phục. Cứ nghe những lời cha nói, nhìn những việc cha làm, em học được rất nhiều điều hay, điều tốt. Cha thường bảo con cái lấy bố mẹ làm gương nên cha rất giữ gìn ý tứ.cam nghi ve nguoi cha em
Chúng em yêu kính cha, cố gắng chăm học, chăm làm để cha mẹ vui lòng. Đó cũng là cách đáp đền chữ hiếu cụ thể và thiết thực nhất. Cảm ơn nhạc sĩ Phạm Trọng cầu đã nói giúp tuổi thơ chúng em những suy nghĩ tốt đẹp về cha mẹ: Cha sẽ là cánh chim, đưa con đi thật xa. Mẹ sẽ là cành hoa, cho con cài lên ngực. Cha mẹ là lá chắn, che chở suốt đời con… Ngày mai con khôn lớn, bay đi khắp mọi miền. Con đừng quên con nhé, ba mẹ là quê hương!
Thế nào là thành ngữ?
a. Ví dụ
b. Kết luận
1.2. Nghĩa của thành ngữ
a. Ví dụ
(1) "Lên thác xuống ghềnh"
→ Gian nan,vất vả, khó khăn, nguy hiểm.
⇒ Hiểu trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó.
(2)
"Nhanh hư chớp"
→ Hành dộng mau le, rất nhanh và rất chính xác.
⇒ Phép so sánh
"Lên thác xuống ghềnh"
→ Chỉ sự gian nan, vất vả, khó khăn
⇒ Ẩn dụ
⇒ Nghĩa chuyển, nghĩa bóng.
(3) "Khẩu phật tâm xà"
→ Miệng nói lời từ bi, thương người nhưng trong lòng lại nham hiểm, độc địa.
⇒ Thành ngữ Hán Việt
b. Kết luận
chép mạng đúng ko minh phượng