Em hãy để suất một số giải pháp sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ở Hưng yên
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
**Tham khảo**
- Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới.
- Nông nghiệp: Sản xuất lương thực đứng đầu thế giới, giải quyết đủ lương thực cho gần 1,3 tỉ dân.
- Công nghiệp phát triển nhiều ngành đặc biệt các ngành công nghệ hiện đại.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định.
- Chính quyền Trung Quốc đã chuyển đổi từ chế độ hợp tác xã sang chế độ khoán đến từng hộ gia đình trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng quyền tự chủ của các quan chức địa phương và các thủ trưởng nhà máy, cho phép sự phát triển đa dạng của doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp nhẹ và mở cửa nền kinh tế để tăng ngoại hối và đầu tư nước ngoài. Chính phủ đã tập trung vào việc gia tăng thu nhập, sức tiêu thụ và đã áp dụng nhiều hệ thống quản lý để giúp tăng năng suất.
trái, là cái giá phải trả cho sự tăng trưởng “thần kì” của Nhật Bản thời kì 1951-1973.
C. KẾT LUẬN
Sau những năm khủng hoảng đầu thế kỉ XXI, hiện nay nền kinh tế Nhật Bản có xu hướng phục hồi, dần thoát khỏi trì trệ và sẽ phát triển bền vững hơn. Nền kinh tế Nhật Bản sớm thoát khỏi khủng hoảng kinh tế thế giới là do có những chính sách kinh tế hợp lí bên cạnh đó nền tảng nền kinh tế cũng đóng vai trò quan trọng và nền tảng đó được hình thành vào giai đoạn phát triển kinh tế “thần kì” năm 1951-1973. Giai đoạn phát triển kinh tế “thần kì” năm 1951-1973 của Nhật Bản đã để lại cho các quốc gia đi sau một bài học kinh nghiệm quý giá về phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, hiện nay Nhật bản là một trong những đối tác quan trọng của Việt Nam trên nhiều lĩnh vực. Dựa vào mối quan hệ đối tác đó chúng ta cần phải học tập kinh nghiệm phát triển kinh tế để phát triển nền kinh tế thị trường của nước ta.
Khí hậu có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của động vật và thực vật tại châu Phi, một khu vực đa dạng về địa lý và khí hậu. Dưới đây là một số ảnh hưởng chính:
-
Nhiệt độ và mùa khác nhau:
- Châu Phi có nhiều vùng khí hậu khác nhau, từ khắc nghiệt và khô cằn ở Sahara đến môi trường nhiệt đới ẩm ở khu vực rừng Congo. Sự đa dạng này ảnh hưởng đến loại động vật và thực vật có thể tồn tại tại từng vùng.
-
Sự biến đổi của môi trường tự nhiên:
- Biến động của khí hậu, chẳng hạn như thay đổi chu kỳ mưa, có thể gây ra sự biến động lớn trong môi trường sống của động vật và thực vật. Sự khác biệt về môi trường có thể yêu cầu sự thích ứng của các loài để tồn tại.
-
Biến đổi cấp nước:
- Thay đổi mức độ mưa và cấp nước có thể tạo ra hoặc phá hủy các môi trường sống. Những khu vực chịu áp lực nước như sa mạc Sahara có thể trở nên ngày càng khắc nghiệt, trong khi những vùng mưa nhiều có thể trở nên ngập nước.
-
Sự tăng nhiệt độ toàn cầu:
- Hiện tượng tăng nhiệt độ toàn cầu có thể ảnh hưởng đến sinh thái học và phân bố động vật. Một số loài có thể phải di chuyển để tìm kiếm điều kiện sống mới, trong khi những loài khác có thể đối mặt với tình trạng suy giảm số lượng do mất môi trường sống.
-
Biến đổi của môi trường biển:
- Tăng nhiệt độ biển và thay đổi môi trường biển có thể ảnh hưởng đến sinh sản và phân bố của động vật biển, đặc biệt là ở các khu vực như vịnh Guinea.
-
Thách thức về độ ẩm:
- Mức độ độ ẩm thay đổi ảnh hưởng đến sự phát triển của rừng và các loài thực vật phụ thuộc vào sự ổn định của môi trường này.
Các ảnh hưởng này có thể tạo ra áp lực lớn cho các hệ sinh thái và cộng đồng sinh vật, và cũng có thể tác động đến người dân và nền kinh tế tại khu vực này. Đồng thời, chúng cũng thể hiện sự phức tạp và đa dạng của tác động của biến đổi khí hậu đối với môi trường sống.
Nạn phá rừng gia tăng, nhiều loài động vật không có chỗ sống nên dẫn đến hậu quả là chũng bị tuyệt chủng.
Nhiều người muốn săn bắt động vật từ bình thường đến quý hiếm nên vô số loài vật đã phải chết đi dưới lương lương tâm của người săn bắt với cây cung tên hay cây súng độc ác.
Khai thác thủy sản chưa hợp lí, nhiều loài sống dưới biển bị cướp đi tính mạng do nổ bom hay chích điện.
Do các khu bảo tồn thiên nhiên còn khá ít nên một số loài vật quý hiếm cũng dần biến đi hết.
Ý kiến riêng của em ạ! Do em học lớp 6 nên không rõ lắm! Có đúng thì xin tick, sai thì thôi ạ!
-
Nguồn cung nước: Sông Ngòi cung cấp nguồn nước quan trọng cho các khu vực dọc theo bờ sông. Nước từ sông này được sử dụng cho việc tưới tiêu đất đai, sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt hàng ngày của cộng đồng.
-
Giao thông và thương mại: Sông Ngòi và các sông lớn khác thường được sử dụng như tuyến giao thông nước, giúp kết nối các khu vực và cung cấp phương tiện cho vận chuyển hàng hóa. Điều này giúp thúc đẩy hoạt động thương mại và phát triển kinh tế trong khu vực.
-
Đời sống động vật và thực vật: Sông Ngòi là môi trường sống quan trọng cho nhiều loài động và thực vật. Nó cung cấp nguồn thức ăn và môi trường sống cho nhiều loài sinh vật, giữ cho hệ sinh thái cân bằng và đa dạng.
-
Văn hóa và lịch sử: Các con sông lớn thường là một phần quan trọng của văn hóa và lịch sử địa phương. Chúng có thể đóng vai trò trong các truyền thống tôn giáo, lễ hội và câu chuyện dân gian.
-
Năng lượng điện: Sông Ngòi và các sông lớn khác thường được sử dụng để xây dựng các nhà máy thủy điện, cung cấp nguồn năng lượng sạch và bền vững cho khu vực xung quanh.
-
Bảo vệ môi trường: Việc bảo vệ sông Ngòi có thể ảnh hưởng đến mức độ môi trường và sinh thái của khu vực lân cận. Sự quản lý và bảo tồn nguồn nước này có thể giúp duy trì sự cân bằng môi trường và nguồn tài nguyên tự nhiên.
cái gì đấy khó thế