Câu 1. (2 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4 điểm)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn về việc sống chậm trong xã hội hiện đại.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nhân vật Thứ trong đoạn trích thể hiện rõ sự tự ti, yếu đuối và phức tạp trong tâm lý con người khi phải đối mặt với cuộc sống khó khăn. Dù là người có học thức, Thứ lại luôn cảm thấy bất an, thiếu tự tin và không tìm thấy hướng đi cho bản thân. Câu chuyện của Thứ là hình ảnh của những con người đứng giữa sự lựa chọn, họ không dám mạo hiểm theo đuổi ước mơ hay khát vọng, vì sợ thất bại và thiếu niềm tin vào khả năng của mình. Thứ không thể hiện sự quyết tâm hay dám đối mặt với thử thách, mà chỉ biết tìm cách trốn tránh trách nhiệm. Những cảm xúc của Thứ khiến người đọc cảm nhận được sự phức tạp và khắc nghiệt của cuộc sống, khi con người phải đối diện với sự lựa chọn và những thất bại. Qua đó, nhân vật Thứ trở thành một biểu tượng của những tâm hồn yếu đuối, thiếu nghị lực, nhưng cũng rất đáng thương và đáng cảm thông.
Câu 2: Viết bài văn nghị luận bàn về vấn đề "tuổi trẻ và ước mơ"Trong cuộc sống của mỗi con người, tuổi trẻ luôn là giai đoạn quan trọng nhất, giai đoạn quyết định đến tương lai, đến những hoài bão và ước mơ. Gabriel Garcia Marquez đã từng nói: “Không phải người ta ngừng theo đuổi ước mơ vì họ già đi mà họ già đi vì ngừng theo đuổi ước mơ.” Câu nói này nhấn mạnh rằng tuổi trẻ không chỉ là khoảng thời gian của sức khỏe, sự nhiệt huyết mà còn là thời điểm quan trọng để theo đuổi ước mơ và khát vọng.
Tuổi trẻ là thời gian đẹp nhất trong cuộc đời mỗi con người, nơi mà những ước mơ chưa bị vùi dập bởi những lo toan cơm áo gạo tiền, những thất bại hay sự mỏi mệt. Mỗi người trẻ đều mang trong mình những ước mơ lớn lao, những hoài bão chưa hoàn thành. Chính ước mơ đó thúc đẩy họ vượt qua khó khăn, thử thách, đồng thời giúp họ kiên trì và không bao giờ bỏ cuộc. Mơ ước là nguồn năng lượng mạnh mẽ giúp con người tìm thấy mục đích sống và làm việc không ngừng nghỉ.
Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, nhiều người trẻ dễ dàng bị cuốn vào những giá trị vật chất, sự an phận và bỏ quên ước mơ của mình. Họ sợ thất bại, sợ rủi ro, và đôi khi là sự lo lắng về tương lai. Chính vì thế, có những người khi già đi, không còn động lực, không còn nhiệt huyết như khi họ còn trẻ. Họ mất đi những ước mơ lớn lao và trở nên già cỗi trong tâm hồn dù cơ thể vẫn còn khỏe mạnh.
Ước mơ là ngọn lửa giúp người ta sống, giúp họ không ngừng vươn lên. Tuy nhiên, để duy trì ngọn lửa đó, mỗi người trẻ cần phải luôn kiên định với mục tiêu, luôn kiên trì theo đuổi ước mơ của mình bất chấp mọi khó khăn. Đừng để cuộc sống này đánh bại ước mơ của chúng ta, đừng để chúng ta đánh mất đi những khát vọng vì sợ thất bại hay vì đã quá mệt mỏi.
Vì vậy, tuổi trẻ chính là thời điểm để ta theo đuổi ước mơ, để ta tạo dựng tương lai của chính mình. Hãy sống hết mình và đừng bao giờ từ bỏ ước mơ của mình, bởi vì đó chính là nguồn sức mạnh giúp chúng ta vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.
Truyện ngắn Sao sáng lấp lánh của Nguyễn Thị Ấm mang đến một thông điệp sâu sắc về cuộc sống và tình yêu thương gia đình. Câu chuyện xoay quanh một gia đình nghèo, với nhân vật chính là người mẹ luôn hết lòng chăm sóc con cái. Mặc dù gia đình không giàu có về vật chất, nhưng tình yêu thương giữa các thành viên trong gia đình lại là thứ tài sản vô giá. Câu chuyện không chỉ phản ánh hiện thực xã hội mà còn khắc họa tâm hồn nhân hậu, biết hy sinh vì con cái của người mẹ. Nhân vật mẹ trong truyện có thể không nổi bật về tài năng hay sắc đẹp, nhưng tình cảm và sự hy sinh của bà là yếu tố tạo nên "sao sáng" trong lòng các con. Câu chuyện kết thúc với hình ảnh những đứa trẻ lớn lên và nhận ra rằng những khó khăn mà gia đình trải qua đều là nhờ tình yêu thương bền bỉ của mẹ, điều này khiến mỗi người trong gia đình cảm thấy hạnh phúc và biết trân trọng những gì mình có. Đoạn truyện phản ánh giá trị của tình cảm gia đình, thể hiện rằng tình yêu và sự hy sinh chính là những điều quý giá nhất mà mỗi con người có thể nhận được trong cuộc sống.
Câu 2: Bàn về ý nghĩa của điểm tựa tinh thần trong cuộc sốngTrong cuộc sống đầy khó khăn và thử thách, mỗi con người đều cần một điểm tựa tinh thần để vượt qua những gian nan. Điểm tựa tinh thần là nguồn sức mạnh vô hình giúp ta đứng vững trong những lúc khủng hoảng, mất phương hướng. Đó có thể là tình yêu thương gia đình, sự động viên từ bạn bè, hoặc niềm tin vào bản thân và vào một lý tưởng cao đẹp. Chính những điểm tựa này giúp ta duy trì sự kiên trì và quyết tâm, đồng thời mở ra con đường đi tới thành công.
Tình yêu thương gia đình là điểm tựa vững chắc đối với mỗi người. Trong những lúc khó khăn, tình cảm từ cha mẹ, anh chị em giúp ta cảm nhận được sự an ủi, động viên, từ đó tìm thấy sức mạnh để tiếp tục chiến đấu. Một gia đình gắn kết không chỉ là nơi ta trở về để nghỉ ngơi mà còn là nguồn động viên tinh thần vô giá.
Bên cạnh gia đình, bạn bè cũng là điểm tựa quan trọng không kém. Họ là những người luôn bên cạnh ta trong những lúc vui buồn, họ sẵn sàng lắng nghe và chia sẻ những lo âu, trăn trở. Những lời động viên, khích lệ từ bạn bè có thể giúp ta vượt qua nỗi sợ hãi, tìm lại sự tự tin vào bản thân.
Ngoài ra, niềm tin vào bản thân và vào lý tưởng sống cũng là điểm tựa tinh thần mạnh mẽ. Khi ta có niềm tin vào khả năng của mình, ta sẽ không dễ dàng bỏ cuộc trước thử thách. Những người có lý tưởng sống rõ ràng, kiên định với mục tiêu sẽ dễ dàng tìm thấy động lực để phấn đấu và trưởng thành.
Tóm lại, điểm tựa tinh thần là yếu tố quan trọng giúp con người vượt qua khó khăn và tìm thấy sức mạnh nội tâm. Trong cuộc sống này, ai cũng cần một điểm tựa để duy trì niềm tin, sức mạnh và sự lạc quan.
Trong văn bản "Giấc mơ khối màu," hình ảnh căn bếp của mẹ hiện lên đầy chân thực và sinh động, trở thành biểu tượng cho không gian ấm cúng và tình yêu gia đình. Căn bếp không chỉ là nơi chế biến thức ăn mà còn là trái tim của ngôi nhà, nơi diễn ra những khoảnh khắc bình dị nhưng sâu sắc. Ở đó, mẹ tỉ mỉ chọn từng nguyên liệu, chế biến từng món ăn với sự chăm chút, thể hiện tình yêu thương bao la dành cho gia đình. Hơi nóng từ bếp cùng hương thơm quyến rũ của những món ăn hòa quyện tạo nên một không khí ấm áp, gần gũi. Khung cảnh gian bếp thường có hình ảnh mẹ mặt mũi ướt đẫm mồ hôi, nhưng ánh mắt luôn rạng rỡ, đầy sự hy vọng cho những đứa con. Căn bếp ấy không chỉ nuôi dưỡng thể xác mà còn nuôi dưỡng tâm hồn, là nguồn cảm hứng cho những ước mơ và khát vọng cháy bỏng. Qua hình ảnh đó, tác giả khéo léo thể hiện tầm quan trọng của tình mẫu tử, khắc họa vẻ đẹp giản dị nhưng vô cùng quý giá của người mẹ trong cuộc sống.
Trong văn bản "Giấc mơ khối màu", hình ảnh căn bếp của mẹ gợi lên những kỷ niệm sâu sắc và tình cảm gia đình thiêng liêng. Căn bếp không chỉ là nơi chuẩn bị những bữa ăn cho gia đình mà còn là không gian ấm áp, nơi người mẹ cặm cụi chăm sóc con cái, thể hiện sự hy sinh và yêu thương vô bờ. Bếp mẹ hiện lên với những hình ảnh giản dị nhưng đầy ý nghĩa, như chiếc nồi cơm, bếp lửa, và mùi thơm của các món ăn, tạo nên không khí ấm cúng. Căn bếp trở thành nơi gắn kết tình cảm gia đình, là nơi mỗi thành viên tìm thấy sự bình yên và cảm giác được yêu thương. Trong không gian ấy, người mẹ là linh hồn của gia đình, là nguồn cảm hứng để con cái nuôi dưỡng ước mơ và hướng tới tương lai. Hình ảnh căn bếp trong tác phẩm vì thế không chỉ mang giá trị vật chất mà còn là biểu tượng của sự gắn bó, đùm bọc và tình yêu thương vô điều kiện.
Nam Cao là một nhà văn luôn thành công ở hai phương diện của sáng tác đó là khám phá về nội dung và phát minh sáng tạo về hình thức. Chính điều đó đã nâng tầm vóc nhà văn Nam Cao thành một nhà văn lớn, một tác gia lớn của nền văn xuôi hiện đại.
Truyện ngắn Chí Phèo (1941) đã được xếp vào hàng kiệt tác bởi Nam Cao đã “khơi những nguồn chưa ai khơi, sáng tạo những gì chưa có” cả về nội dung và nghệ thuật. Ở tác phẩm này nhà văn Nam Cao đã thể hiện được một trình độ bậc thầy về nghệ thuật xây dựng nhân vật sống động, khám phá miêu tả sâu sắc tâm lí nhân vật, kết cấu tác phẩm một cách độc đáo và có một vốn ngôn ngữ phong phú sinh động cho mọi loại hinh nhân vật. Theo dõi từng trang truyện ngắn đặc sắc này chúng ta sẽ thấy rât rõ tài nghệ đó của Nam Cao.
Nói đến văn xuôi là nói đến nghệ thuật xây dựng nhân vật, mỗi nhà văn có một cách thể hiện khác nhau và thành công ở những mức độ khác nhau. Đối với nhà văn Nam Cao ở tác phẩm này thì ông đã xây dựng được thành công cả tuyến nhân vật chính diện và phản diện và không những thành công mà thành công ở cấp điển hình.
Về các nhân vật phản diện nhà văn tập trung vào ba nhân vật đó là Bá Kiến, Lí Cường và Đội Tảo. Trong đó tác giả tập trung khắc hoạ bản chất của nhân vật Bá Kiến, Bá Kiến thức sự là một con hổ biết cười. Đối với một con mồi như Chí Phèo khi thì Bá Kiến nhỏ nhẹ để làm mềm nhũn Chí Phèo, có khi thì Bá Kiến doạ nạt bằng những lời lẽ có gang có thép. Ngoài cái thủ đoạn đó thì Bá Kiến được tác giả liệt kê ra nhiều thủ đoạn thâm độc xảo quyệt. Với những nét khắc hoạ đó nhà văn đã dựng lên được một Bá Kiến rất sớng động, rất điển hình cho bọn cường hào ác bá ở nông thôn trước cách mạng tháng tám.
Về nhân vật chính diện nhà văn tập trung vào hai nhân vật và mối quan hệ của hai nhân vật đó là Chí Phèo và Thị Nở. Hai nhân vật này có số phận khác nhau nhưng lại làm sáng tỏ cho nhau. Trong đó Thị Nở thực chất là nhân vật để làm nổi bật con người Chí Phèo, bi kịch Chí Phèo. Chí Phèo hiện hình dưới ngòi bút của Nam Cao có số phận rất duyên từ xuát than đến đời sống, nhưng Chí Phèo là nhân vật điển hình vì bên cạnh Chí Phèo còn có Năm Thọ, Binh Chức là những hình đồng dạng với Chí Phèo. Có thể khẳng định thành công nhất về mặt nghệ thuật của tác phẩm Chí Phèo là xây dựng được hai điển hình văn học, trong đó điển hình nổi bật nhất là nhân vật Chí Phèo.
Nói đến văn xuôi là nói đến nhân vật, nói đến nhân vật là nói đến tâm lí tính cách nhân vật, nói đến tác phẩm Chí Phèo là người ta nghĩ ngay đến cái tinh tế của nhà văn trong việc phát hiện ra được những nét tâm lí rất thật rất đúng của những con người tưởng là không có những nét tâm lí đó. Mỗi nhân vật sở dĩ thành công bởi những nét tâm lí tính cách khác nhau. Tâm lí của Bá Kiến là biết tâm lí của người đời, biết mềm nắn rắn buông, tâm lí của vợ Bá Kiến là hiếu kì lẳng lơ, tâm lí của người nông dân là sợ tai hoạ
Khả năng miêu tả tâm lí sâu sắc nhất của Nam Cao trong tác phẩm này là đã khám phá được diễn tả được tâm lí của nhân vật chính đó là Chí Phèo và Thị Nở. Người đọc rất tâm đắc với nhà văn rất cảm phục nhà văn khi Nam Cao phát hiện được tâm lí của Chí Phèo khi gặp Thị Nở. Khi Chí Phèo nhận được bát cháo hành từ tay Thị Nở, Chí Phèo từ ngạc nhiên rồi sau đó là mắt ươn ướt cảm động và tiếp đến là có cái gì đó như là ăn năn muốn làm hoà với mọi người rồi làm nũng với Thị như với mẹ đó là những nét tâm lí rất thật của những con người muốn được tái sinh. Cái sâu sắc của Nam Cao chính là chỗ đó.Một biểu hiện nghệ thuật độc đáo của tác phẩm đó là cách tổ chức kết cấu tác phẩm. Đó là một cách kết cấu vừa linh hoạt vừa độc đáo vừa đa dạng. Cái độc đáo đầu tiên của kết cấu tác phẩm là tác giả đã đảo ngược thời gian đi từ hiện tại rồi đến quá khứ rồi đến hiện tại.
Một biểu hiện của kết cấu không mới nhưng lại rất hợp lí ở tác phẩm này đó là kết cấu theo lối khép kín. Nhà văn mở đầu tác phẩm bằng một lò gạch cũ nơi Chí Phèo ra đời rồi kết thúc tác phẩm cũng mọt lò gạch cũ với một sự liên tưởng một Chí Phèo con sắp ra đời. Cái vòng luẩn quẩn của cuộc đời Chí Phèo vẫn cứ tiếp diễn đó là vòng luân hồi nhưng lại bế tắc. Ýnghĩa của tác phẩm toát ra rất sâu sắc từ kết cấu này.
Ngoài hai kiểu kết cấu trên nhà văn đã tổ chức được một sự đa dạng của hành văn khi thì độc thoại khi thì đối thoại, khi thì kể, khi thì tả, khi thì tường thuật.
Một phương diện nghệ thuật mà nhà văn rất thành công ở truyện ngắn Chí Phèo, đó là cách sử dụng ngôn ngữ rất phù hợp với từng đối tượng nhân vật. Ngôn ngữ của bọn Bá Kiến, Lí Cường là ngôn ngữ của bọn bề trên khi mềm mỏng khi đanh rắn rất biến hoá. Ngôn ngữ của các nhân vật như Chí Phèo, Thị Nở thì rất quê mùa có khi là tục tằng thô lỗ đó là loại ngôn ngữ phù hợp với tính cách nhân vật. Nhìn chung tác phẩm viết về đề tài người nông dân nên ngôn ngữ mà tác giả sử dụng trong tacs phẩm là loại ngôn ngữ bình dân chân quê, rất phù hợp với cảnh và tình của tác phẩm.Truyện ngắn Chí Phèo là một trong những truyên ngắn xuất sắc tiêu biểu của văn học hiện thực trước cách mạng tháng tám nói chung của nhà văn Nam Cao nói riêng. Tác phẩm này thành công trên nhiều phương diện cả nội dung và hình thức, nhưng đặc biệt nhất vẫn là nghệ thuật xây dựng kết cấu tác phẩm. Cùng một vấn đề rất phổ biến của xã hội lúc bấy giờ nhưng với tài nghệ của mình Nam Cao dẫn điển hình hoá được cả hai loại nhân vật chính diện và phản diện. Đọc tác phẩm này chúng ta vừa cảm phục được cái tâm của tác giả lại vừa cảm phục cái tài của tác giả. Cái tâm và cái tài đó là tiền đề để nhà văn thành công ở tác phẩm này.
Câu 1.
Đoạn văn được rút ra từ tác phẩm 'Tranh luận cá heo và con người' của E. B. White. Cốt lõi của đoạn văn này nằm ở việc xác định ai là người chỉ huy của con tàu cá heo, điều này kích thích một cuộc tranh luận thú vị giữa các nhân vật khác nhau trong văn bản. Về mặt nội dung, tác giả khám phá vai trò của con người trong việc xác định sự dẫn đầu, khám phá bản chất của quyền lực và khả năng đánh giá quá cao bản thân của chúng ta. Về mặt nghệ thuật, đoạn văn thể hiện sự đối lập giữa cá heo và con người thông qua đối thoại, mô tả và giai thoại của tác giả. Việc sử dụng phép ẩn dụ về tàu cá heo cùng câu hỏi tu từ đã tạo ra sự căng thẳng và làm nổi bật chủ đề chính của văn bản. Cách viết của tác giả đơn giản và dễ tiếp cận, giúp truyền tải thông điệp của văn bản tới độc giả.
Câu 2.
Trong xã hội hiện đại, nhịp sống ngày càng nhanh hơn, do vậy nhiều người phải vật lộn để duy trì cân bằng và tĩnh tại trong cuộc sống của mình. Sống chậm là hành động cố tình di chuyển với tốc độ chậm hơn và chú ý đến những điều xảy ra xung quanh chúng ta. Sống chậm có thể mang lại nhiều lợi ích, bao gồm giảm căng thẳng và lo lắng, tăng khả năng sáng tạo và cải thiện sức khỏe tổng thể. Một cách để sống chậm là thực hành chánh niệm, tập trung vào hiện tại và chú ý đến suy nghĩ và cảm xúc của mình. Ngủ đủ giấc và tham gia các hoạt động làm giảm căng thẳng như thiền, yoga cũng có thể giúp sống chậm lại. Ngoài ra, sống chậm còn bao gồm việc giảm các tác nhân gây xao nhãng trong cuộc sống, như mạng xã hội và giải trí công nghệ. Sống chậm là một thử thách đối với nhiều người, nhưng với sự luyện tập và quyết tâm, bất cứ ai cũng có thể hưởng lợi từ việc sống chậm lại. Bằng cách sống chậm lại, chúng ta có thể trân trọng thế giới xung quanh mình và tận hưởng sự phong phú của cuộc sống.