K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

14 tháng 12 2024

Một ngày không học hỏi là một ngày lãng phí.” Câu nói ấy nghe có vẻ nghiêm khắc, nhưng ẩn chứa sự thật phũ phàng về giá trị thời gian. Bạn có bao giờ tự hỏi, mình đã dành bao nhiêu giờ đồng hồ cho những việc vô bổ, những trò tiêu khiển vô nghĩa, những cuộc trò chuyện không đầu không cuối trên mạng xã hội? Những giờ phút đó, nếu được sử dụng khôn ngoan, có thể mang lại bao nhiêu điều tốt đẹp: một bài học mới, một kỹ năng được trau dồi, một mối quan hệ được vun đắp, hoặc đơn giản là một giấc ngủ ngon, nạp năng lượng cho ngày mới.

Lãng phí thời gian không chỉ là việc làm mất đi những cơ hội quý giá mà còn khiến ta rơi vào trạng thái trì trệ, tự ti. Sự trì hoãn công việc, sự thiếu hụt kiến thức, sự thiếu năng lượng tích cực đều là hậu quả của việc không biết trân trọng thời gian. Hãy thử hình dung, bạn dành ra chỉ 30 phút mỗi ngày để đọc sách, học ngoại ngữ hay tập thể dục, chỉ sau một tháng, bạn sẽ thấy sự khác biệt rõ rệt trong bản thân. Sự tiến bộ đó sẽ mang lại cho bạn niềm vui, sự tự tin và động lực để tiếp tục chinh phục những mục tiêu lớn hơn.

Tất nhiên, thư giãn và giải trí là cần thiết, nhưng chúng phải được cân bằng. Hãy lập kế hoạch cho từng ngày, ưu tiên những việc quan trọng, và học cách nói “không” với những thứ làm bạn phân tâm. Hãy biến thời gian trở thành người bạn đồng hành, thay vì kẻ thù dai dẳng, cản trở bạn tiến đến thành công và hạnh phúc. Hãy bắt đầu ngay từ hôm nay, đừng để sự hối tiếc về những tháng năm đã qua, trở thành gánh nặng trên vai bạn.

“Thời gian là vàng, là bạc, là kim cương.” Hãy sử dụng nó một cách khôn ngoan, và bạn sẽ nhận được phần thưởng xứng đáng.

14 tháng 12 2024

Con đường nhanh nhất dẫn đến thành công là thay thế thói quen xấu bằng thói quen tốt. Bản thân chỉ tiến bộ khi loại bỏ được thói quen trì hoãn và hình thành thói quen làm việc chuyên nghiệp. Vì vậy, đừng chần chừ nữa, hãy bắt tay vào việc ngay lập tức nhé, bởi lẽ "bạn có thể trì hoãn, nhưng thời gian thì không!"

13 tháng 12 2024

 cây hạt phấn.

1. Giá trị của việc cấy nuôi trồng cây hạt phấn:
  • Tạo giống cây trồng chất lượng cao: Cấy nuôi mô hạt phấn giúp tạo ra những cây con có tính trạng vượt trội, như khả năng chống chịu bệnh tật, điều kiện môi trường khắc nghiệt, hoặc năng suất cao hơn so với giống cây truyền thống.
  • Tăng năng suất nông nghiệp: Việc tạo ra giống cây khỏe mạnh và có khả năng chịu hạn hoặc sâu bệnh sẽ giúp nâng cao năng suất trong nông nghiệp, từ đó giúp đảm bảo nguồn cung lương thực, thực phẩm.
  • Đảm bảo bảo vệ di truyền: Cấy nuôi mô hạt phấn giúp duy trì và phát triển các giống cây quý hiếm, có giá trị di truyền cao, giúp bảo vệ đa dạng sinh học.
2. Ưu điểm của cấy nuôi trồng cây hạt phấn:
  • Tạo ra cây trồng đồng nhất: Cấy nuôi mô hạt phấn giúp tạo ra các cây con có đặc tính đồng nhất, từ đó giúp tăng tính ổn định trong sản xuất nông nghiệp.
  • Không cần thụ phấn: Việc cấy nuôi mô hạt phấn không phụ thuộc vào quá trình thụ phấn tự nhiên hay thụ phấn nhân tạo, giúp tạo ra giống cây mới mà không cần phải chờ đợi quá trình thụ phấn tự nhiên.
  • Ứng dụng trong cải tạo giống cây trồng: Đây là phương pháp hiệu quả trong việc cải tạo giống cây trồng với các đặc tính ưu việt như chống bệnh, chống hạn, năng suất cao, có thể tạo ra các giống cây có chất lượng tốt hơn trong thời gian ngắn.
  • Khả năng nhân giống nhanh chóng: Với phương pháp cấy mô, có thể nhân giống một lượng lớn cây trồng từ một tế bào duy nhất, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí so với phương pháp nhân giống truyền thống.
3. Nhược điểm của cấy nuôi trồng cây hạt phấn:
  • Chi phí đầu tư cao: Quy trình cấy nuôi mô hạt phấn đòi hỏi công nghệ cao, trang thiết bị hiện đại và đội ngũ chuyên gia có trình độ, do đó chi phí đầu tư cho phương pháp này có thể rất lớn.
  • Khó khăn trong việc áp dụng đại trà: Mặc dù phương pháp này có nhiều ưu điểm, nhưng việc áp dụng rộng rãi trong nông nghiệp đòi hỏi phải có cơ sở hạ tầng tốt, hệ thống kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt và kiến thức chuyên môn cao.
  • Nguy cơ mất đa dạng sinh học: Nếu không cẩn trọng trong quá trình chọn giống, có thể dẫn đến việc giảm tính đa dạng sinh học trong các giống cây trồng, làm mất đi các giống cây bản địa quý giá.
  • Thành công chưa cao đối với tất cả các loại cây: Không phải loại cây nào cũng có thể áp dụng thành công phương pháp cấy nuôi mô hạt phấn. Các loài cây có đặc điểm sinh lý phức tạp có thể gặp khó khăn trong việc phát triển mô hạt phấn thành cây con khỏe mạnh.
4. Tính khả thi của việc cấy nuôi trồng cây hạt phấn:
  • Khả năng ứng dụng trong nghiên cứu: Công nghệ này rất khả thi trong các nghiên cứu khoa học, đặc biệt là nghiên cứu về di truyền, cải tiến giống cây trồng và tạo ra các giống cây mới.
  • Khả năng áp dụng ở quy mô lớn: Mặc dù tính khả thi của phương pháp này đã được chứng minh trong nghiên cứu, nhưng việc áp dụng ở quy mô lớn trong sản xuất nông nghiệp vẫn gặp phải nhiều thách thức, đặc biệt là về chi phí và hạ tầng.
  • Tiềm năng phát triển trong tương lai: Với sự phát triển của công nghệ sinh học, khả năng áp dụng phương pháp cấy mô hạt phấn trong sản xuất giống cây trồng sẽ ngày càng trở nên khả thi, đặc biệt khi các chi phí giảm xuống và các kỹ thuật trở nên phổ biến hơn.
5. Ý nghĩa của việc cấy nuôi trồng cây hạt phấn:
  • Đảm bảo an ninh lương thực: Việc cấy nuôi mô hạt phấn giúp tạo ra giống cây trồng năng suất cao, kháng sâu bệnh, có thể đóng góp vào việc đảm bảo an ninh lương thực, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu và các vấn đề về dịch bệnh.
  • Phát triển nông nghiệp bền vững: Cấy nuôi mô hạt phấn giúp giảm việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật nhờ việc tạo ra giống cây trồng có khả năng kháng bệnh, từ đó góp phần vào việc phát triển nông nghiệp bền vững và bảo vệ môi trường.
  • Tăng giá trị kinh tế: Việc tạo ra các giống cây trồng có đặc tính ưu việt sẽ giúp tăng năng suất và chất lượng cây trồng, từ đó nâng cao giá trị kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.
Kết luận:

Cấy nuôi trồng cây hạt phấn là một phương pháp có tiềm năng rất lớn trong việc tạo ra giống cây trồng chất lượng cao, nhưng cũng đối mặt với không ít thách thức về chi phí, khả năng áp dụng và tính bền vững. Với sự phát triển của công nghệ và nghiên cứu, phương pháp này sẽ ngày càng trở nên khả thi và có ý nghĩa to lớn trong việc cải tạo giống cây trồng và phát triển nông nghiệp bền vững.

     
 Thuở ấy thế gian chỉ mới có các vị thần. Mặt đất mênh mông dẫu đã có khá nhiều vị thần cai quản song vẫn còn hết sức vắng vẻ. Không muốn để tình cảnh buồn tẻ đó kéo dài, bữa kia hai anh em Prômêtê và Êpimêtê xin với Uranôx và Gaia tạo ra cho thế gian thêm nhiều nhiều cái gì đó để cho cuộc sống đông vui. Uranôx và Gaia ưng thuận. Hai vị giao luôn việc đó cho hai anh em Prômêtê và...
Đọc tiếp

 Thuở ấy thế gian chỉ mới có các vị thần. Mặt đất mênh mông dẫu đã có khá nhiều vị thần cai quản song vẫn còn hết sức vắng vẻ. Không muốn để tình cảnh buồn tẻ đó kéo dài, bữa kia hai anh em Prômêtê và Êpimêtê xin với Uranôx và Gaia tạo ra cho thế gian thêm nhiều nhiều cái gì đó để cho cuộc sống đông vui. Uranôx và Gaia ưng thuận. Hai vị giao luôn việc đó cho hai anh em Prômêtê và Êpimêtê. Cậu em, Êpimêtê mừng quá, tranh ngay lấy đất và nước nhào nặn ra, trước hết, là các loài vật và ban cho mỗi con vật một đặc ân của thần, một "vũ khí" để có thể phòng thân, hộ mệnh, bảo vệ được cuộc sống của giống loài mình. Con thì được ban cho ân huệ chạy nhanh như gió. Con thì có đôi mắt sáng xanh nhìn thấu cả đêm đen. Con thì có thân hình khổng lồ mạnh khỏe hết chỗ nói. Có con thân hình bé nhỏ nhưng lại có nọc độc gớm ghê. Rồi con có bộ lông dày, con có sải cánh rộng. Con thì xuống nước không chìm, con thì trèo leo thoăn thoắt... Tóm lại mỗi con vật, mỗi giống loài đều có "vũ khí" cần thiết để sống được ở thế gian.

        Công việc làm xong xuôi, Êpimêtê gọi Prômêtê đến để xem xét lại. Mọi việc đều tốt, rất tốt nữa là đằng khác. Nhưng xem kỹ ra thì tai hại thay, còn sót lại một con, một con mà chàng Êpimêtê đần độn lại quên mất chẳng ban cho một đặc ân, một thứ "vũ khí" gì. Đó là con người! Một con người, nhưng trần trụi, trần trụi hoàn toàn. Phải, đúng là một con người trần trụi hoàn toàn trước mặt Prômêtê. Làm thế nào bây giờ? Làm thế nào để con người sống được ở thế gian khi các "nguyên liệu" đặc ân đã sử dụng phân phối hết rồi? Con người sẽ sống thế nào trước các con vật: hổ, báo, voi, sói, vẹt, nhím, gấu, ngựa, sư tử, cá, chim... là những con vật đã được sáng tạo hoàn hảo? Là những con vật đã được ban cho đặc ân của thần thánh? Và rồi còn phải đương đầu với nắng, mưa, bão tố, núi lửa phun, nước sông dâng, đất liền phút chốc thành biển cả, bãi bể hóa nương dâu... biết bao biến thiên, tai họa khôn lường? Prômêtê đã nghĩ như thế. Và vị thần có bộ óc thông minh, có tài nhìn xa trông rộng này quyết sửa chữa bằng được cái thiếu sót của chú em lơ đễnh, đần độn của mình. Prômêtê dựa theo thân hình trang nhã của các vị thần tái tạo lại con người cho có một thân hình đẹp đẽ thanh tao. Phải làm cho con người đẹp đẽ thanh tao hơn hẳn con vật. Prômêtê lại làm cho con người đứng thẳng lên, đi bằng hai chân để đôi tay được thảnh thơi làm nhiều việc khác. Nhưng như thế vẫn chưa đủ. Con người vẫn còn bấy yếu và thua kém nhiều so với các con vật. Phải làm cho con người mạnh hơn hẳn con vật thì nó mới có thể sống được trong thế gian này. Prômêtê liền băng ngay lên bầu trời cao xa tít tắp, đến tận cỗ xe của thần Mặt Trời Hêliôx, lấy lửa của thần Mặt Trời châm vào ngọn đuốc của mình đem xuống trao cho loài người. Và thế là từ đó, thế gian, mặt đất lúc nào cũng rực cháy ngọn lửa của Prômêtê ban cho. Con người thoát khỏi cảnh sống tăm tối, giá lạnh, đói khát. Ngọn lửa trở thành người bạn thân thiết, người bảo vệ chắc chắn nhất, một vũ khí mạnh nhất của loài người. Ngọn lửa của con người hơn hẳn bộ lông dày, hàm răng sắc, cặp móng nhọn, thân hình đồ sộ, khỏe mạnh, tài bay cao, nhìn xa, chạy nhanh như bất cứ con vật nào.      Và với ngọn lửa của Prômêtê, con người, thế hệ này qua thế hệ khác, tạo dựng cuộc sống của mình ngày càng văn minh hạnh phúc hơn.

Và từ đó dẫu mong manh và yếu đuối.

Giống loài người đã có ngọn lửa của Prômêtê.

Ngọn lửa thiêng dạy họ biết bao nghề.

                                                         (Theo, Nguyễn Văn Khỏa, Thần thoại Hi Lạp, tập 1)
II.Viết(6,0 điểm)
Câu 1:(2,0 điểm) Anh/chị hãy viết đoạn văn nghị luận(khoảng 200 chữ) làm rõ đặc điểm của nhân vật thần thoại qua nhân vật Prô-mê-tê trong văn bản phần Đọc Hiểu
Câu 2:(4,0 điểm) 
   Suy nghĩ về việc học, nhà bác học Anh-xtanh từng khẳng định: Điều quan trọng nhất là không ngừng đặt câu hỏi
  Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận khoảng 600 chữ trình bày suy nghĩ của mình về câu nói trên

0
29 tháng 11 2024
1. Mục đích các nguyên tử liên kết với nhau:
  • Liên kết ion: Các nguyên tử liên kết ion với nhau để đạt được cấu hình electron bền vững (như cấu hình khí hiếm) bằng cách chuyển nhượng electron từ nguyên tử này sang nguyên tử khác. Khi một nguyên tử mất electron, nó mang điện tích dương (ion dương - cation), và khi nguyên tử nhận electron, nó mang điện tích âm (ion âm - anion). Sự tương tác giữa các ion mang điện tích trái dấu này tạo nên liên kết ion.

  • Liên kết cộng hóa trị (LKCH): Các nguyên tử liên kết cộng hóa trị với nhau bằng cách chia sẻ electron để đạt được cấu hình electron bền vững. Mục tiêu của liên kết cộng hóa trị là giúp các nguyên tử tham gia chia sẻ electron, để mỗi nguyên tử có thể "giống như" khí hiếm trong cấu hình electron của mình. Trong liên kết cộng hóa trị có thể có:

    • Liên kết cộng hóa trị không cực: Hai nguyên tử chia sẻ electron một cách đều đặn.
    • Liên kết cộng hóa trị có cực: Hai nguyên tử chia sẻ electron không đều đặn, một nguyên tử thu hút electron mạnh hơn nguyên tử còn lại.
2. Sự hình thành liên kết:
  • Liên kết ion: Liên kết ion hình thành khi một nguyên tử (thường là kim loại) mất electron để trở thành ion dương (cation), trong khi một nguyên tử khác (thường là phi kim) nhận electron để trở thành ion âm (anion). Ví dụ, trong phản ứng giữa natri (Na) và clo (Cl), natri mất một electron và trở thành Na⁺, còn clo nhận một electron để trở thành Cl⁻. Sự tương tác giữa các ion mang điện tích trái dấu tạo nên liên kết ion, hình thành hợp chất ion (ví dụ: NaCl - muối ăn).

  • Liên kết cộng hóa trị: Liên kết cộng hóa trị hình thành khi hai nguyên tử chia sẻ electron với nhau để đạt được cấu hình electron ổn định. Nếu cả hai nguyên tử đều có độ âm điện tương đương, chúng sẽ chia sẻ electron một cách đều đặn, tạo ra liên kết cộng hóa trị không cực (ví dụ: phân tử H₂, O₂). Nếu một nguyên tử có độ âm điện mạnh hơn, nó sẽ thu hút electron từ nguyên tử còn lại mạnh hơn, tạo ra liên kết cộng hóa trị có cực (ví dụ: phân tử H₂O, trong đó O thu hút electron mạnh hơn H).

3. Điều kiện của liên kết ion và liên kết cộng hóa trị:
  • Liên kết ion:

    • Liên kết ion thường xảy ra giữa kim loại và phi kim.
    • Độ chênh lệch điện tích (độ âm điện) giữa hai nguyên tử phải đủ lớn (thường là trên 1,7 trên thang độ âm điện Pauling) để một nguyên tử có thể mất electron và nguyên tử kia có thể nhận electron.
    • Các nguyên tử phải có sự khác biệt lớn về khả năng nhận và cho electron, như trong các trường hợp kim loại (cho electron) và phi kim (nhận electron).
  • Liên kết cộng hóa trị:

    • Liên kết cộng hóa trị thường xảy ra giữa phi kim và phi kim.
    • Nếu độ âm điện giữa hai nguyên tử nhỏ, liên kết cộng hóa trị sẽ không cực, tức là các electron được chia sẻ đều (ví dụ, H₂, O₂).
    • Nếu độ âm điện giữa hai nguyên tử có sự khác biệt đáng kể, liên kết cộng hóa trị sẽ có cực, tức là một nguyên tử sẽ thu hút electron mạnh hơn, tạo ra sự phân cực điện tích (ví dụ: H₂O, trong đó O mang phần điện tích âm và H mang phần điện tích dương).
4. Liên kết cộng hóa trị (LKCH) không cực và có cực:
  • Liên kết cộng hóa trị không cực:

    • Được hình thành khi hai nguyên tử có độ âm điện gần như bằng nhau hoặc rất giống nhau.
    • Các electron được chia sẻ đều giữa hai nguyên tử.
    • Ví dụ: Phân tử H₂, O₂, N₂, trong đó hai nguyên tử chia sẻ electron một cách đồng đều.
  • Liên kết cộng hóa trị có cực:

    • Được hình thành khi hai nguyên tử có độ âm điện khác biệt.
    • Nguyên tử có độ âm điện cao hơn sẽ thu hút electron mạnh hơn, tạo ra một sự phân cực trong phân tử.
    • Phân tử có cực tạo thành một lưỡng cực (có phần âm và phần dương).
    • Ví dụ: Phân tử nước (H₂O), trong đó nguyên tử oxy thu hút electron mạnh hơn hai nguyên tử hydro, tạo ra phân cực điện tích.
9 tháng 12 2024

ko bt