Bài 2. (1 điểm)
Cho phương trình $x^2-5x+m-2=0$ (1), với $m$ là tham số. Tìm $m$ để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt $x_1,\, x_2$ thỏa mãn hệ thức: $2\Big( \dfrac{1}{\sqrt{x_1}}+\dfrac{1}{\sqrt{x_2}} \Big)=3$.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Olm chào em, hình vẽ của em đâu rồi em nhỉ?
Khi đăng câu hỏi lên Olm, em cần đăng đầy đủ nội dung câu hỏi với hình vẽ nếu có hình thì cộng đồng Olm mới có thể trợ giúp em được tốt nhất, em nhé.
Olm chào em, em cần đăng đầy đủ nội dung bài tập đó lên đây. Như vậy em sẽ nhận được sự trợ giúp tốt nhất từ cộng đồng Olm cho tài khoản vip, em nhé. Cảm ơn em đã đồng hành cùng Olm. Chúc em học tập hiệu quả và vui vẻ cùng Olm.
1: Thay x=2 và y=4 vào \(y=a\cdot x^2\), ta được:
\(a\cdot2^2=4\)
=>4a=4
=>a=1
2:
a: Sau 3 giây thì vật đã rơi được:
\(S=5\cdot3^2=5\cdot9=45\left(m\right)\)
vật còn cách đất:
50-45=35(m)
b: Đặt \(S=80\)
=>\(5t^2=80\)
=>\(t^2=16\)
=>\(\left[{}\begin{matrix}t=4\left(nhận\right)\\t=-4\left(loại\right)\end{matrix}\right.\)
Vậy: sau 4 giây thì vật chạm đất
1: Thay x=2 và y=4 vào y = a ⋅ x 2 y=a⋅x 2 , ta được: a ⋅ 2 2 = 4 a⋅2 2 =4 =>4a=4 =>a=1 2: a: Sau 3 giây thì vật đã rơi được: S = 5 ⋅ 3 2 = 5 ⋅ 9 = 45 ( m ) S=5⋅3 2 =5⋅9=45(m) vật còn cách đất: 50-45=35(m) b: Đặt S = 80 S=80 => 5 t 2 = 80 5t 2 =80 => t 2 = 16 t 2 =16 => [ t = 4 ( n h ậ n ) t = − 4 ( l o ạ i ) [ t=4(nhận) t=−4(loại) Vậy: sau 4 giây thì vật chạm đất
600+150+(150+300)=1200 gram
ttttttttttttttttttttttttttttttttttttttttttttttttttttttttttttttttttttttttttttttttttt
1. Dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng ở sinh vật Sinh trưởng là quá trình gia tăng kích thước, khối lượng của cơ thể sinh vật thông qua sự phân chia và phát triển của các tế bào. Các dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng bao gồm: a. Tăng kích thước và khối lượng cơ thể: Sinh trưởng thể hiện rõ qua việc tăng trưởng chiều cao, trọng lượng và kích thước cơ thể. Khi cơ thể sinh vật tăng trưởng, các tế bào chia đôi và tăng kích thước. Ví dụ: Một cây con ban đầu có chiều cao rất thấp, sau một thời gian sinh trưởng sẽ phát triển cao lên và cành nhánh xum xuê. Tương tự, một đứa trẻ từ sơ sinh đến tuổi trưởng thành sẽ có sự gia tăng rõ rệt về chiều cao và cân nặng. b. Tăng số lượng tế bào: Sinh trưởng có sự gia tăng về số lượng tế bào trong cơ thể thông qua quá trình phân chia tế bào (mitosis). Khi số lượng tế bào gia tăng, cơ thể sinh vật cũng sẽ lớn lên. Ví dụ: Trong giai đoạn dậy thì, cơ thể con người sẽ tăng cường số lượng tế bào cơ bắp và các mô, dẫn đến sự phát triển thể chất rõ rệt. c. Tăng trưởng trong các bộ phận cơ thể: Sinh vật có thể tăng trưởng đặc biệt ở một bộ phận nào đó trong cơ thể, chẳng hạn như sự phát triển của các chi, bộ phận sinh dục, hoặc các cơ quan như não, tim, gan. Ví dụ: Cây lúa sau khi gieo sẽ phát triển mạnh mẽ từ một hạt nhỏ, các bộ phận như rễ, thân, lá và bông lúa đều gia tăng kích thước trong quá trình sinh trưởng. 2. Dấu hiệu đặc trưng của phát triển ở sinh vật Phát triển là quá trình thay đổi về chất lượng và hình thái của cơ thể sinh vật qua các giai đoạn, từ giai đoạn sinh trưởng cho đến trưởng thành và sinh sản. Dấu hiệu đặc trưng của phát triển bao gồm: a. Thay đổi hình thái: Phát triển thể hiện qua sự thay đổi hình thái trong suốt vòng đời của sinh vật. Những thay đổi này có thể là sự hình thành các bộ phận mới, sự chuyển biến từ dạng này sang dạng khác. Ví dụ: Trong vòng đời của một con bướm, từ trứng, sâu bướm, nhộng rồi chuyển hóa thành bướm trưởng thành. Mỗi giai đoạn đều có sự thay đổi rõ rệt về hình thái cơ thể. b. Biến đổi về chức năng: Phát triển cũng biểu hiện qua sự thay đổi về chức năng của cơ thể sinh vật, bao gồm sự hình thành và hoàn thiện các cơ quan, hệ thống cơ thể. Các cơ quan sẽ phát triển và hoàn thiện để thực hiện chức năng đặc biệt. Ví dụ: Ở giai đoạn dậy thì, cơ thể con người phát triển và hoàn thiện các cơ quan sinh dục, dẫn đến khả năng sinh sản. Các cô gái bắt đầu có kinh nguyệt, các chàng trai có khả năng sản xuất tinh trùng. c. Sự trưởng thành sinh lý: Sự phát triển còn thể hiện qua sự trưởng thành sinh lý, khi cơ thể đạt đến khả năng sinh sản và phát triển các đặc điểm giới tính thứ cấp. Ví dụ: Ở các loài động vật, sự phát triển về sinh lý và tình dục rõ rệt khi chúng bắt đầu có khả năng sinh sản, chẳng hạn như một con gà mái khi đạt độ tuổi trưởng thành sẽ bắt đầu đẻ trứng. d. Biến đổi về tâm lý (ở loài có hệ thần kinh phát triển): Phát triển không chỉ bao gồm sự thay đổi về hình thái và chức năng mà còn bao gồm sự phát triển về tâm lý và nhận thức. Ví dụ: Một đứa trẻ từ khi sinh ra đến khi trưởng thành sẽ trải qua sự phát triển về nhận thức, khả năng tư duy và cảm xúc. Trẻ em học cách giao tiếp, tương tác xã hội và phát triển khả năng tư duy trừu tượng. Ví dụ minh họa về sinh trưởng và phát triển 1. Sinh trưởng ở cây trồng: Cây lúa, khi gieo hạt xuống đất, qua quá trình sinh trưởng sẽ phát triển thành cây con với rễ, thân, lá và cuối cùng là bông lúa. Sinh trưởng ở cây lúa là sự tăng trưởng về kích thước của cây, đặc biệt là thân và lá trong suốt mùa sinh trưởng. 2. Phát triển ở con người: Trẻ em khi sinh ra sẽ trải qua một quá trình phát triển dài, từ giai đoạn sơ sinh, học bò, học đi, học nói đến khi trưởng thành về thể chất và tâm lý. Phát triển ở trẻ em không chỉ bao gồm sự thay đổi về thể chất (chiều cao, cân nặng) mà còn là sự phát triển về trí tuệ, khả năng ngôn ngữ và cảm xúc. Chẳng hạn, một đứa trẻ 5 tuổi bắt đầu nhận thức được các mối quan hệ xã hội và có thể tham gia vào các trò chơi nhóm, khác biệt rõ rệt so với giai đoạn sơ sinh. Kết luận Sinh trưởng và phát triển là hai quá trình quan trọng và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong sự tiến hóa và tồn tại của sinh vật. Sinh trưởng chủ yếu liên quan đến sự tăng trưởng về kích thước và số lượng tế bào, trong khi phát triển liên quan đến sự thay đổi về chất lượng, hình thái, chức năng, và khả năng sinh sản của cơ thể. Các ví dụ cụ thể về sinh trưởng và phát triển ở các loài sinh vật, từ thực vật đến động vật, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự tiến hóa trong tự nhiên.
A = \(\frac{2n-9}{n-1}\) (đk n ≠ 1)
Gọi ước chung lớn nhất của (2n - 9) và (n - 1) là d
Khi đó ta có: \(\begin{cases}\left(2n-9\right)\vdots d\\ \left(n-1\right)\vdots d\end{cases}\) ⇒ \(\begin{cases}\left(2n-9\right)\vdots d\\ 2\left(n-1\right)\vdots d\end{cases}\)
[2n - 9 -2 n + 2] ⋮ d
[(2n - 2n) - (9 - 2)] ⋮ d
7 ⋮ d
Nếu d = 7 thì phân số trên không phải là phân số tối giản.
Với d = 7 ta có: (n - 1) ⋮ d ⇒ n - 1 = 7k (k ∈ Z; k ≠ 0)
⇒ n = 7k + 1
Để phân số tối giản thì n ≠ 7 Vậy:
Phân số đã cho là tối giản khi và chỉ khi n có dạng:
n ≠ 7k + 1 (0 ≠ k ∈ Z)
a) Thay m = -12 vào phương trình (1), ta được:
x² - 5x - 12 - 2 = 0
x² - 5x - 14 = 0
Ta có thể phân tích phương trình trên như sau:
x² - 7x + 2x - 14 = 0
x(x - 7) + 2(x - 7) = 0
(x - 7)(x + 2) = 0
Vậy, phương trình có hai nghiệm: x₁ = 7
x₂ = -2
Để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt x₁, x₂, điều kiện là Δ > 0, trong đó Δ là biệt thức của phương trình bậc hai.
Δ = b² - 4ac = (-5)² - 4(1)(m - 2) = 25 - 4m + 8 = 33 - 4m
Để phương trình có hai nghiệm phân biệt, ta cần:
33 - 4m > 0
4m < 33
m < 33/4
Theo hệ thức Viète, ta có:
x₁ + x₂ = -b/a = 5
x₁x₂ = c/a = m - 2
Theo đề bài, ta có:
2(1/x₁ + 1/x₂) = 3
2(x₂ + x₁)/(x₁x₂) = 3
2(5)/(m - 2) = 3
10 = 3(m - 2)
10 = 3m - 6
3m = 16
m = 16/3