K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Câu 1: Các nhóm đất chính trên trái đất:  - Vùng đất băng tuyết phủ quanh năm  - Đất đài nguyên  - Đất Pốt dôn - Đất nâu, xám rừng, đất rừng lá rộng ôn đới - Đất đỏ nâu rừng và cây bụi lá cứng  - Đất đỏ vàng cận nhiệt ẩm - Đất xám hoang mạc và bán hoang mạc  - Đất đỏ, nâu đỏ, xa van    - Đất đỏ vàng nhiệt đới - Đất phù sa  - Phạm vi một số loại...
Đọc tiếp

Câu 1: Các nhóm đất chính trên trái đất: 

- Vùng đất băng tuyết phủ quanh năm 

- Đất đài nguyên 

- Đất Pốt dôn

- Đất nâu, xám rừng, đất rừng lá rộng ôn đới

- Đất đỏ nâu rừng và cây bụi lá cứng 

- Đất đỏ vàng cận nhiệt ẩm

- Đất xám hoang mạc và bán hoang mạc 

- Đất đỏ, nâu đỏ, xa van   

- Đất đỏ vàng nhiệt đới

- Đất phù sa 

- Phạm vi một số loại đất:

+ Đất đài nguyên: phí Bắc Ca-na-đa, Bắc Liên bang Nga, phía Bắc Âu.

+ Đất pốt dôn: Ca-na-đa, Liên bang Nga, Bắc Âu 

+ Đất đen thảo nguyên ôn đới: Trung tâm Hoa Kì, Đông Âu, phía Nam Liên bang Nga, phía nam của Nam Mĩ.

+ Đất đỏ vàng nhiệt đới: Nam Mĩ, Trung và Nam Phi, Nam Á, Đông Nam Á, Tây Bắc Ôxtrây-li-a

+ Đất xám hoang mạc và bán hoang mạc: Tây Hoa kì, phía Tây Nam của Nam Mĩ, Bắc Phi, Tây Á, Tây Nam Á, phía Tây Trung Quốc, phía Tây và Nam của Ỗxtrây-li-a,...

Câu 2: - Các thảm thực vật chính từ cực về Xích đạo: Hoang mạc cực- Đài nguyên - Rừng lá kim - Rừng lá rộng, hỗn hợp- Rừng cận nhiệt ẩm- Rừng và cây bụi lá cứng- Thảo nguyên ôn đới- Hoang mạc và bán hoang mạc - Thực vật núi cao- Rừng nhiệt đới- Xavan và rừng thưa.

- Phạm vi phân bố của các thảm thực vật

+ Rừng lá kim: Ca-na-đa, Liên bang Nga, Bắc Âu.

+ Thảo nguyên ôn đới: Trung tâm Hoa Kỳ, Đông Âu, phía Nam Liên bang Nga. phía Nam của Nam Mĩ.

+ Rừng nhiệt đới: Nam Mĩ, Trung và Nam Phi, nam á, Đông Nam Á, Tây Bắc Ô-xtrây-li-a,...

 

 

 

 

0
19 tháng 12 2024

Olm chào em, cảm ơn đánh giá của em về chất lượng bài giảng của Olm, cảm ơn em đã đồng hành cùng Olm trên hành trình tri thức. Chúc em học tập hiệu quả và vui vẻ cùng Olm em nhé!

18 tháng 12 2024

"Cô Tô" là một tác phẩm nổi tiếng của nhà văn Nguyễn Tuân, được trích từ tập bút ký "Ký", viết vào năm 1941. Tuy nhiên, "Cô Tô" là một tác phẩm riêng biệt chứ không phải tên của một tập sách hay bộ sưu tập gồm nhiều tác phẩm khác.

Trong "Cô Tô", Nguyễn Tuân miêu tả vẻ đẹp kỳ vĩ và thơ mộng của vùng biển đảo Cô Tô (thuộc tỉnh Quảng Ninh), qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu sắc và niềm tự hào về quê hương, đất nước.

Một số nét nổi bật của tác phẩm "Cô Tô":
  1. Thể loại: Tùy bút.
  2. Đề tài: Vẻ đẹp thiên nhiên và cuộc sống lao động của con người ở đảo Cô Tô.
  3. Nội dung chính:
    • Miêu tả vẻ đẹp kỳ vĩ, hùng tráng của cảnh biển, đảo Cô Tô vào buổi bình minh, hoàng hôn và trong cuộc sống thường nhật.
    • Ca ngợi tinh thần lao động của người dân chài lưới, sự gắn bó giữa con người và thiên nhiên.
    • tick cho mik ik
    • .
18 tháng 12 2024

tự ghép lại nha bn:

Mở bài

Trong dòng chảy của văn học Việt Nam, hình ảnh người bà luôn là biểu tượng thiêng liêng và đầy ý nghĩa, đại diện cho tình thương yêu, sự hy sinh và cội nguồn văn hóa dân tộc. Đoạn trích "Bà tôi" của Xuân Quỳnh khắc họa hình ảnh người bà vừa giản dị, gần gũi, vừa sâu sắc, thiêng liêng. Thông qua những kỷ niệm tuổi thơ của tác giả, hình ảnh bà hiện lên đầy cảm xúc, thể hiện sự gắn bó giữa con người với gia đình, quê hương và truyền thống.

Thân bài 1. Người bà giàu tình yêu thương, đức hy sinh
  • Hình ảnh người bà trong đoạn trích hiện lên với tình yêu thương vô bờ bến dành cho con cháu. Bà là người thay mẹ chăm sóc, dạy dỗ tác giả trong những năm tháng tuổi thơ.
  • Qua những ký ức của tác giả, bà hiện lên như một người mẹ thứ hai, luôn ân cần, dịu dàng và hy sinh thầm lặng vì cháu. Tình yêu của bà là động lực, là ánh sáng nuôi dưỡng tâm hồn đứa trẻ.
2. Người bà gắn liền với truyền thống và ký ức quê hương
  • Người bà không chỉ là một cá nhân, mà còn là biểu tượng của quê hương, văn hóa dân tộc. Qua những câu chuyện cổ tích, bài hát ru hay các lời dạy dỗ, bà truyền tải những giá trị truyền thống tốt đẹp đến với cháu mình.
  • Ký ức về người bà thường gắn với hình ảnh mái nhà tranh, bếp lửa và không gian làng quê yên bình, tạo nên sự hài hòa giữa con người và thiên nhiên.
  • Điều này cho thấy bà không chỉ là người truyền dạy yêu thương, mà còn là người giữ lửa truyền thống, giúp cháu gắn kết với cội nguồn.
3. Người bà mang vẻ đẹp của sự nhân hậu, bao dung
  • Trong đoạn trích, bà xuất hiện như một người đầy bao dung, luôn dạy cháu những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Bà dùng cách sống giản dị và giàu tình cảm của mình để làm tấm gương cho cháu noi theo.
  • Nhân vật bà hiện lên không chỉ qua hành động mà còn qua những ký ức và suy nghĩ của tác giả – một người cháu đã trưởng thành và cảm nhận sâu sắc hơn về sự hy sinh và nhân cách lớn lao của bà.
4. Hình ảnh người bà là biểu tượng bất biến của tình cảm gia đình
  • Dù cuộc sống có thay đổi, tình cảm của người bà dành cho cháu vẫn không hề phai nhạt. Đối với Xuân Quỳnh, hình ảnh bà không chỉ là một người thân yêu mà còn là "cái nôi" của những giá trị nhân văn cao đẹp.
  • Qua những năm tháng khó khăn, sự hiện diện của bà trở thành nơi chốn bình yên, bảo vệ tâm hồn non trẻ của tác giả khỏi những xô bồ, khắc nghiệt của cuộc đời.
Kết bài

Hình ảnh người bà trong đoạn trích "Bà tôi" không chỉ đơn thuần là ký ức của riêng Xuân Quỳnh, mà còn là biểu tượng thiêng liêng về tình yêu thương, sự hy sinh và cội nguồn văn hóa trong tâm thức mỗi con người Việt Nam. Với ngôn từ giản dị nhưng đầy xúc động, Xuân Quỳnh đã khắc họa một hình tượng nhân văn sâu sắc, gợi nhắc mỗi chúng ta hãy biết trân trọng những giá trị gia đình, những bóng dáng thân thương trong cuộc đời mình.

18 tháng 12 2024

tick cho mik nha