hãy viết một bài văn tả lại cảnh làng quê vào một buổi trưa hè.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Tự do là một khái niệm rộng lớn và sâu sắc, mang đến cho con người nhiều cơ hội và trải nghiệm phong phú. Để hiểu rõ hơn về tự do, chúng ta có thể xem xét các khía cạnh sau: - Tự do ngôn luận - cho phép mỗi cá nhân bày tỏ ý kiến và quan điểm của mình mà không sợ bị đàn áp. - Tự do lựa chọn - giúp con người có quyền quyết định về cuộc sống, nghề nghiệp và tương lai của bản thân. - Tự do di chuyển - cho phép mọi người đi lại, khám phá và trải nghiệm những nền văn hóa khác nhau. - Tự do tư tưởng - khuyến khích sự sáng tạo và phát triển trí tuệ, giúp con người không ngừng mở rộng kiến thức và tầm nhìn. Tự do không chỉ là quyền lợi mà còn là trách nhiệm, đòi hỏi mỗi người phải biết trân trọng và bảo vệ những giá trị này trong xã hội.

Tôi tên là Tích Chu. Bố mẹ tôi mất sớm, tôi ở với bà.
Hàng ngày bà phải làm việc vất vả kiếm tiền nuôi tôi, có thức gì ngon bà cũng dành cho tôi.
Thế nhưng tôi lại chẳng thương bà mà chỉ muốn rong chơi. Vì tuổi già sức yếu, làm việc vất vả, ăn uống lại kham khổ nên bà bị ốm. Một ngày nọ bà lên cơn sốt cao, trên giường bà cất tiếng gọi:
– Tích Chu ơi, cho bà ngụm nước. Bà khát quá!
Bà gọi một lần, hai lần… rồi ba lần nhưng tôi lại chẳng ở bên. Khát quá bà liền biến thành chim. Đúng lúc đó tôi thấy đói nên chạy về nhà kiếm cái ăn. Tôi gọi:
– Bà ơi! Bà có cái gì ăn không? Cháu đói quá.
Tôi sửng sốt khi thấy bà hóa thành chim:
– Bà ơi! Bà ơi! Bà ở lại với cháu. Cháu sẽ mang nước cho bà, bà ơi!
Chim cất tiếng nói:
– Tích Chu ơi, bà khát nước quá, bà phải biến thành chim bay đi kiếm nước uống. Bà đi đây!
Nói rồi chim vỗ cánh bay đi. Tôi hoảng quá vội vàng chạy theo, vừa chạy vừa gọi bà:
– Bà ơi! Bà đừng đi! Bà đừng bỏ cháu! Bà ơi!
Tôi cứ chạy mãi, chạy mãi theo chú chim, cuối cùng tôi gặp chim đang uống nước ở một dòng suối mát. Tôi gọi:
– Bà ơi! Bà trở về với cháu đi. Cháu sẽ đi lấy nước cho bà, cháu sẽ không làm bà buồn nữa!
Chim liền cất tiếng:
– Muộn quá rồi cháu ơi! Bà không trở lại được nữa đâu!
Nghe thấy thế, tôi òa khóc, tôi thương bà và hối hận nhưng không biết làm sao để bà quay lại. Tôi vô cùng tuyệt vọng, giữa lúc đó, có một cô tiên hiện ra và bảo:
– Tích Chu ơi! Vì cháu chưa ngoan, chưa biết chăm sóc khi bà ốm nên bà đã biến thành chim để bay đi tìm nước uống rồi.
– Ta cho cháu cái bình này, nếu cháu muốn bà trở lại thành người thì cháu phải đi lấy nước suối Tiên cho bà cháu uống. Đường lên suối Tiên xa lắm, cháu có đi được không?
– Cháu cám ơn cô. Cháu sẽ cố gắng để cứu được bà cháu ạ.
Tôi mừng rỡ vô cùng, vội vàng hỏi đường đến suối Tiên, rồi chẳng một phút chần chừ. Tôi chạy mãi, chạy mãi vượt qua bao nhiêu rừng núi hiểm trở, cuối cùng cũng đến được suối tiên. Tôi vội vàng lấy đầy bình nước mang về cho bà. Về đến nhà, tôi gọi to:
– Bà ơi! Bà ơi! Cháu mang nước về cho bà rồi đây. Bà mau uống đi.
Vừa được uống nước chim vỗ cánh bay đi, bà đã trở lại thành người. Tôi ôm chầm lấy bà vừa khóc vừa nói:
– Bà ơi! Cháu biết lỗi rồi, từ nay trở đi cháu sẽ luôn ở bên và chăm sóc bà.
Từ đấy, hai bà cháu tôi lại chung sống hạnh phúc bên nhau.

liên kết bằng cách thay thế từ ngữ, từ 'em' thay cho 'Liên'. từ bỗng trong câu hai thể hiện sự bất ngờ và đột nhiên khi mà liên không lường trước được điều gì xảy ra.
Hai câu trên được liên kết bằng cách sử dụng các từ nối, bằng từ "bỗng", "em".
Từ "bỗng" câu thứ hai cho em biết hai câu trên là các hành động liên tiếp nhau.

Dưới đây là câu ghép có cặp kết từ nói về công việc của chị út:
Câu ghép:
"Chị út dậy sớm để nấu ăn cho gia đình, và sau đó đi làm ở cửa hàng tạp hóa."
Phân tích cấu tạo câu:
- Cấu trúc câu ghép:
- Câu này là câu ghép vì có hai vế câu kết hợp lại với nhau, mỗi vế có thể đứng độc lập nhưng được nối bằng cặp kết từ "và".
- Hai vế câu liên kết bằng từ "và", một cặp kết từ phổ biến để nối các vế có cùng mức độ quan hệ.
- Các thành phần trong câu:
- Vế 1: "Chị út dậy sớm để nấu ăn cho gia đình"
- Chủ ngữ: "Chị út"
- Vị ngữ: "dậy sớm để nấu ăn cho gia đình"
- Động từ: "dậy"
- Trạng từ chỉ thời gian: "sớm"
- Mục đích: "để nấu ăn cho gia đình"
- Tân ngữ: "ăn" (dưới dạng danh từ)
- Vế 2: "và sau đó đi làm ở cửa hàng tạp hóa"
- Chủ ngữ: "Chị út" (lặp lại chủ ngữ từ vế trước)
- Vị ngữ: "và sau đó đi làm ở cửa hàng tạp hóa"
- Trạng từ chỉ thời gian: "sau đó"
- Động từ: "đi"
- Tân ngữ: "cửa hàng tạp hóa"
- Cặp kết từ: "và" – nối hai vế câu có quan hệ đồng phối hợp, diễn tả sự tiếp nối của hai hành động diễn ra liên tiếp của chị út.
Kết luận: Câu ghép trên miêu tả công việc của chị út, cho thấy chị không chỉ làm việc nhà mà còn đi làm tại một cửa hàng tạp hóa, thể hiện sự chăm chỉ và công việc hàng ngày của chị.
Trưa nắng nóng cháu hết lúa:)) ko có đâu
Cháy