K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1: Tần số của nhóm [6;8) là 18

Tần số tương đối là \(\dfrac{18}{2+5+12+18+3}=\dfrac{18}{40}=45\%\)

2: M: "Kẹo được lấy ghi là số là số nguyên tố"

=>M={2;3;5;7;11;13}

=>n(M)=6

\(P_M=\dfrac{6}{15}=\dfrac{2}{5}\)

30 tháng 3

Mưa axit xảy ra khi khí sulfur dioxide (SO₂) và nitrogen oxides (NOₓ) do con người thải ra môi trường phản ứng với hơi nước trong không khí, tạo thành axit. Những giọt nước mưa chứa axit này rơi xuống đất, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái, đất đai, công trình xây dựng và sức khỏe con người. Hiện tượng này phản ánh rõ sự tương tác giữa hoạt động công nghiệp, giao thông và môi trường tự nhiên. Bạn có muốn tìm hiểu về cách bảo vệ môi trường khỏi tác động của mưa axit không?

30 tháng 3

Mưa acid là hiện tượng nước mưa có chứa các chất ô nhiễm công nghiệp khiến cho nước có độ pH xuống thấp dưới 5.6. Đặc biệt, acid phản ứng với kim loại nguy hiểm trong không khí sẽ khiến cho nước mưa càng thêm độc.

Mưa acid xảy ra khi môi trường bị ô nhiễm, nước mưa có độ pH <5 - 6, trung bình từ 4 - 5, thấp hơn loại nước sinh hoạt rất nhiều ( nước sinh hoạt có độ pH từ 6,5 - 8,5). Khi đó, trong nước mưa sẽ có lẫn các hạt acid mà acid sẽ có độ pH rất thấp thường từ 5 - <4 nên sẽ làm cho độ pH của nước mưa giảm xuống gây ra mưa acid.

Mưa acid được tạo ra khi đám mây chứa nước bay qua làn khói từ các nhà máy thường có các khi độc như \(SO_2,NO_2\), \(Cl_2\), ... mà khí \(SO_2\) (sulfur dioxide) khi tác dụng với nước và khí oxygen (\(O_2\)) sẽ tạo ra sulfuric acid \(H_2SO_4\)với liều lượng nhỏ theo phương trình:

\(SO_2+O_2+H_2O\rarr H_2SO_4\)

khí \(NO_2\) khi tác dụng với nước, khí oxygen sẽ tạo ra Nitric acid \(HNO_3\) với liều lượng nhỏ theo phương trình phản ứng:

\(NO_2+O_2+H_2O\rarr HNO_3\)

Khí \(Cl_2\) khi tác dụng với nước sẽ tạo ra 2 loại acid là hydrochloric acid (HCl) và hypochloride acid (HClO) theo phương trình phản ứng:

\(Cl_2+H_2O\rarr HCl+HClO\)

Đều là các acid mạnh

Tác hại:

+ Đối với con người: Mưa acid có thể gây ra nhiều căn bệnh đáng sợ cho con người, thậm chí là tử vong. Nếu sử dụng nước mưa chứa acid chưa qua xử lý trong sinh hoạt hàng ngày (giặt quần áo, tắm gội,…), bạn rất có nguy cơ mắc nhiều căn bệnh về da như mẩn đỏ, ngứa, nấm, nặng hơn là viêm da.

+ Đối với sinh vật: Mưa acid làm giảm khả năng sống, phát triển của các sinh vật sống dưới nước, vì mưa axit có độ pH thấp từ đó làm giảm độ pH có trong nước. Nếu lượng mưa acid có nhiều trong ao hồ, khiến những loài sinh vật bị suy yếu và chết dần. Mưa acid còn ảnh hưởng đến nước biển và các loài sinh vật biển.

+ Đối với môi trường: Mưa axit rơi xuống sẽ làm giảm độ pH của nước trong ao hồ, sông, biển. Điều đó ảnh hưởng đến môi trường sống của các sinh vật dưới nước. Nếu lượng axit trong hồ quá lớn sẽ làm không hỗ trợ được sự sống của cá, các loài thủy sản cũng như thủy sinh trong nước. Dần dần sẽ khiến các loài sinh vật chết dần.

+ Đối với xã hội: Ở những khu vực xuất hiện mưa axit sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng về kinh tế, xã hội: giảm năng suất cây trồng, vật nuôi khiến cho người dân sống bằng nông nghiệp bị điêu đứng. Nghiêm trọng hơn, mưa axit còn là nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm ở khu vực.

Cuối cùng, đối với thế giới: Cụ thể hơn, mưa axit sẽ làm nguồn đất, nước bị ảnh hưởng, từ đó giảm năng suất cây trồng, giảm năng suất chăn nuôi. Nghiêm trọng hơn, mưa axit còn là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm ở nhiều nơi.

Cách khắc phục:

  1. Không sử dụng nước mưa cho các hoạt động sinh hoạt.
  2. Xây dựng ống khói cao tại nhà máy và xí nghiệp để giảm ô nhiễm môi trường. ...
  3. Kiểm soát khí thải xe cộ để giảm lượng nitrogen oxide thải ra từ động cơ xe.
  4. Loại bỏ triệt để sulfur và nitrogen trong dầu mỏ và than đá trước khi sử dụng.


a) 

1. Phân hủy sodium hydrogen carbonate (NaHCO3):

2NaHCO3→Na2CO3+H2O+CO2

2. Phân hủy calcium carbonate (CaCO3):

CaCO3→CaO+CO2

b) Khi bột dập lửa bị phân hủy, nó giải phóng ra khí carbon dioxide (CO2) và nước (H2O). Các khí này sẽ bao trùm lên đám cháy, làm giảm nồng độ oxy trong không khí, từ đó ngăn cản quá trình cháy diễn ra. Hơn nữa, quá trình phân hủy này cũng thu nhiệt, làm giảm nhiệt độ của đám cháy. Do đó, bột dập lửa khô có khả năng dập tắt lửa hiệu quả.

BẠN THAM KHẢO NHÁ

22 tháng 5

2. Màu của hồ tinh bột khi thêm dung dịch iodine ở nhiệt độ thường

Trả lời:
Khi thêm dung dịch iodine (iốt) vào hồ tinh bột ở nhiệt độ thường, hỗn hợp sẽ chuyển sang màu xanh tím đặc trưng.

22 tháng 5

3. Sự khác biệt giữa tinh bột và cellulose

Trả lời:

Tinh bột

Xenlulozơ (Cellulose)

- Có trong hạt, củ, quả của cây

- Có trong thành tế bào thực vật

- Dễ tan trong nước nóng

- Không tan trong nước

- Bị thủy phân bởi enzym amylase

- Không bị thủy phân bởi amylase

- Gồm các mắt xích α-glucose

- Gồm các mắt xích β-glucose

- Là thức ăn chính của người

- Không tiêu hóa được ở người

22 tháng 5

4. Tính thể tích khí và lượng kết tủa khi đốt cháy hỗn hợp \(C_{3} H_{8}\) và \(C_{4} H_{8}\)

Giả sử đề bài cho số mol hoặc khối lượng hỗn hợp, bạn cần cung cấp dữ kiện cụ thể (số mol, khối lượng hoặc tỉ lệ hai khí, điều kiện phản ứng, thể tích dung dịch phản ứng với sản phẩm, v.v.).

Nếu chỉ hỏi phương trình phản ứng:

  • Phản ứng đốt cháy:
    • \(C_{3} H_{8} + 5 O_{2} \rightarrow 3 C O_{2} + 4 H_{2} O\)
    • \(C_{4} H_{8} + 6 O_{2} \rightarrow 4 C O_{2} + 4 H_{2} O\)
  • Tính thể tích khí CO2 (nếu biết số mol):
    • Số mol CO2 = \(3 n_{C_{3} H_{8}} + 4 n_{C_{4} H_{8}}\)
    • Thể tích khí CO2 ở đktc: \(V_{C O_{2}} = \left(\right. 3 n_{C_{3} H_{8}} + 4 n_{C_{4} H_{8}} \left.\right) \times 22.4\) lít
  • Lượng kết tủa khi cho CO2 vào dung dịch Ca(OH)2 dư:
    • \(C O_{2} + C a \left(\right. O H \left.\right)_{2} \rightarrow C a C O_{3} \downarrow + H_{2} O\)
    • Số mol kết tủa \(C a C O_{3}\) = số mol CO2
    • Khối lượng kết tủa: \(m_{C a C O_{3}} = n_{C O_{2}} \times 100\) (g)

Bạn hãy bổ sung dữ kiện cụ thể để mình giải chi tiết nhé!

22 tháng 5

Dưới đây là lời giải chi tiết cho bài toán hóa học bạn cung cấp từ đường link trên:


Đề bài tóm tắt

  • Dẫn 7,437 lít (ở đktc) hỗn hợp X gồm C₃H₈ và C₄H₈ qua dung dịch brom dư, thấy có 16 gam brom phản ứng.
  • a. Tính thể tích mỗi khí (ở đktc).
  • b. Đốt cháy hết cùng 1 thể tích khí C₃H₈, C₄H₈ rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy vào nước vôi trong dư. Lượng kết tủa thu được khi đốt cháy chất nào nhiều hơn? Giải thích.

a. Tính thể tích mỗi khí (ở đktc)

Bước 1: Đặt ẩn số mol

Gọi số mol C₃H₈ là x (mol), C₄H₈ là y (mol).

Ta có:

  • Tổng thể tích hỗn hợp:
    \(x + y = \frac{7 , 437}{22 , 4} = 0 , 332\) (mol)

Bước 2: Phản ứng với brom

  • C₃H₈ (ankan) không phản ứng với Br₂.
  • C₄H₈ (anken) phản ứng với Br₂ theo tỉ lệ 1:1:
    \(C_{4} H_{8} + B r_{2} \rightarrow C_{4} H_{8} B r_{2}\)

Số mol Br₂ phản ứng = số mol C₄H₈ = y.

Khối lượng Br₂ phản ứng:

\(n_{B r_{2}} = \frac{16}{160} = 0 , 1 \&\text{nbsp};\text{mol}\) \(y = 0 , 1 \&\text{nbsp};\text{mol}\)

Bước 3: Tìm x

\(x + y = 0 , 332 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } x = 0 , 332 - 0 , 1 = 0 , 232 \&\text{nbsp};\text{mol}\)

Bước 4: Tính thể tích mỗi khí

\(V_{C_{3} H_{8}} = 0 , 232 \times 22 , 4 = 5 , 197 \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\) \(V_{C_{4} H_{8}} = 0 , 1 \times 22 , 4 = 2 , 24 \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\)

Đáp số:

  • Thể tích C₃H₈: 5,197 lít
  • Thể tích C₄H₈: 2,24 lít

b. So sánh lượng kết tủa khi đốt cháy cùng 1 thể tích C₃H₈ và C₄H₈

Bước 1: Viết phương trình cháy

C₃H₈:

\(C_{3} H_{8} + 5 O_{2} \rightarrow 3 C O_{2} + 4 H_{2} O\)

C₄H₈:

\(C_{4} H_{8} + 6 O_{2} \rightarrow 4 C O_{2} + 4 H_{2} O\)

Bước 2: Số mol CO₂ tạo thành từ 1 mol mỗi khí

  • 1 mol C₃H₈ → 3 mol CO₂
  • 1 mol C₄H₈ → 4 mol CO₂

Bước 3: Cùng thể tích (cùng số mol)

  • 1 mol C₄H₈ tạo ra nhiều CO₂ hơn 1 mol C₃H₈.

Bước 4: Kết tủa CaCO₃

CO₂ sục vào nước vôi trong dư sẽ tạo kết tủa CaCO₃ theo tỉ lệ 1:1.

  • Số mol kết tủa CaCO₃ = số mol CO₂ sinh ra.

=> Đốt cháy cùng thể tích (cùng số mol), C₄H₈ tạo ra nhiều kết tủa hơn vì tạo ra nhiều CO₂ hơn.

Giải thích:

  • C₄H₈ có số nguyên tử C nhiều hơn (4C so với 3C trong C₃H₈), nên khi đốt cháy cùng số mol sẽ tạo ra nhiều CO₂ hơn, dẫn đến lượng kết tủa CaCO₃ nhiều hơn.

Tóm tắt đáp án

a.

  • Thể tích C₃H₈: 5,197 lít
  • Thể tích C₄H₈: 2,24 lít

b.

  • Đốt cháy cùng 1 thể tích, C₄H₈ tạo ra nhiều kết tủa CaCO₃ hơn vì tạo ra nhiều CO₂ hơn (4 mol CO₂ so với 3 mol CO₂ của C₃H₈).