viết bài nghị luận phân tích bài thơ "Yêu tiếng Việt" của HUY CẬN để làm rõ chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và hiệu quả thẩm mĩ của nó.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


văn
Đề bài:
Trong hai câu văn sau:
"Hai mẹ con tôi luôn động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập. Cụ thể, cho đến ngày chúng tôi tốt nghiệp..."
Câu hỏi:
Câu in đậm liên kết với câu nào?
Trả lời:
- Câu "Cụ thể, cho đến ngày chúng tôi tốt nghiệp..." là câu in đậm.
- Câu này liên kết với câu trước đó ("Hai mẹ con tôi luôn động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập") bằng cách làm rõ, bổ sung ý nghĩa cho câu trước.
- Cụ thể, nó giải thích rõ hơn về thời gian và mức độ của việc động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập (đó là kéo dài cho đến ngày tốt nghiệp).

4. Tính thể tích khí và lượng kết tủa khi đốt cháy hỗn hợp \(C_{3} H_{8}\) và \(C_{4} H_{8}\)
Giả sử đề bài cho số mol hoặc khối lượng hỗn hợp, bạn cần cung cấp dữ kiện cụ thể (số mol, khối lượng hoặc tỉ lệ hai khí, điều kiện phản ứng, thể tích dung dịch phản ứng với sản phẩm, v.v.).
Nếu chỉ hỏi phương trình phản ứng:
- Phản ứng đốt cháy:
- \(C_{3} H_{8} + 5 O_{2} \rightarrow 3 C O_{2} + 4 H_{2} O\)
- \(C_{4} H_{8} + 6 O_{2} \rightarrow 4 C O_{2} + 4 H_{2} O\)
- Tính thể tích khí CO2 (nếu biết số mol):
- Số mol CO2 = \(3 n_{C_{3} H_{8}} + 4 n_{C_{4} H_{8}}\)
- Thể tích khí CO2 ở đktc: \(V_{C O_{2}} = \left(\right. 3 n_{C_{3} H_{8}} + 4 n_{C_{4} H_{8}} \left.\right) \times 22.4\) lít
- Lượng kết tủa khi cho CO2 vào dung dịch Ca(OH)2 dư:
- \(C O_{2} + C a \left(\right. O H \left.\right)_{2} \rightarrow C a C O_{3} \downarrow + H_{2} O\)
- Số mol kết tủa \(C a C O_{3}\) = số mol CO2
- Khối lượng kết tủa: \(m_{C a C O_{3}} = n_{C O_{2}} \times 100\) (g)
Bạn hãy bổ sung dữ kiện cụ thể để mình giải chi tiết nhé!

a) Tính thể tích tối đa mà cốc có thể chứa:
Cốc nước có dạng hình trụ, vì vậy thể tích của cốc sẽ được tính bằng công thức thể tích của hình trụ:
\(V_{\text{c} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{c}} = \pi r^{2} h\)
Trong đó:
- \(r\) là bán kính đáy của cốc,
- \(h\) là chiều cao của cốc.
Cho trước:
- Bán kính đáy \(r = 2\) cm,
- Chiều cao \(h = 12\) cm.
Áp dụng công thức:
\(V_{\text{c} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{c}} = \pi \times 2^{2} \times 12 = \pi \times 4 \times 12 = 48 \pi \textrm{ } \text{cm}^{3}\)
Vậy thể tích tối đa mà cốc có thể chứa là:
\(V_{\text{c} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{c}} = 48 \pi \approx 150.8 \textrm{ } \text{cm}^{3}\)
b) Tính mực nước sau khi thả 6 viên bi vào cốc:
Bước 1: Tính thể tích của 6 viên bi:
Viên bi có dạng hình cầu, thể tích của một viên bi được tính theo công thức:
\(V_{\text{bi}} = \frac{4}{3} \pi r^{3}\)
Trong đó:
- \(r\) là bán kính của viên bi.
Cho trước bán kính viên bi là 1 cm, nên thể tích của một viên bi là:
\(V_{\text{bi}} = \frac{4}{3} \pi \times 1^{3} = \frac{4}{3} \pi \textrm{ } \text{cm}^{3}\)
Vậy thể tích của 6 viên bi là:
\(V_{\text{6}\&\text{nbsp};\text{bi}} = 6 \times \frac{4}{3} \pi = 8 \pi \textrm{ } \text{cm}^{3}\)
Bước 2: Tính mực nước dâng lên trong cốc:
Lượng nước trong cốc sẽ tăng lên do thể tích của các viên bi thả vào. Mỗi viên bi chiếm một thể tích của nước, nên mực nước trong cốc sẽ dâng lên một lượng nhất định.
Giả sử sau khi thả vào, mực nước dâng lên một khoảng \(h_{\text{d} \hat{\text{a}} \text{ng}}\). Mực nước này sẽ tạo thành một hình trụ có bán kính đáy là 2 cm và chiều cao là \(h_{\text{d} \hat{\text{a}} \text{ng}}\). Thể tích của phần nước dâng lên này chính là thể tích của 6 viên bi, tức là \(8 \pi \textrm{ } \text{cm}^{3}\).
Áp dụng công thức thể tích hình trụ để tính mực nước dâng lên:
\(V_{\text{d} \hat{\text{a}} \text{ng}} = \pi r^{2} h_{\text{d} \hat{\text{a}} \text{ng}}\)
Trong đó:
- \(r = 2\) cm (bán kính đáy của cốc),
- \(h_{\text{d} \hat{\text{a}} \text{ng}}\) là chiều cao mực nước dâng lên.
Thể tích nước dâng lên là \(8 \pi\), nên ta có:
\(8 \pi = \pi \times 2^{2} \times h_{\text{d} \hat{\text{a}} \text{ng}}\) \(8 \pi = 4 \pi \times h_{\text{d} \hat{\text{a}} \text{ng}}\)
Chia cả hai vế cho \(\pi\):
\(8 = 4 \times h_{\text{d} \hat{\text{a}} \text{ng}}\) \(h_{\text{d} \hat{\text{a}} \text{ng}} = 2 \textrm{ } \text{cm}\)
Kết quả:
Sau khi thả 6 viên bi vào cốc, mực nước trong cốc dâng lên 2 cm. Do đó, mực nước cách miệng cốc là:
\(12 - 8 - 2 = 2 \textrm{ } \text{cm}\)
Vậy mực nước cách miệng cốc 2 cm.

Dưới đây là lời giải chi tiết cho bài toán hóa học bạn cung cấp từ đường link trên:
Đề bài tóm tắt
- Dẫn 7,437 lít (ở đktc) hỗn hợp X gồm C₃H₈ và C₄H₈ qua dung dịch brom dư, thấy có 16 gam brom phản ứng.
- a. Tính thể tích mỗi khí (ở đktc).
- b. Đốt cháy hết cùng 1 thể tích khí C₃H₈, C₄H₈ rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy vào nước vôi trong dư. Lượng kết tủa thu được khi đốt cháy chất nào nhiều hơn? Giải thích.
a. Tính thể tích mỗi khí (ở đktc)
Bước 1: Đặt ẩn số mol
Gọi số mol C₃H₈ là x (mol), C₄H₈ là y (mol).
Ta có:
- Tổng thể tích hỗn hợp:
\(x + y = \frac{7 , 437}{22 , 4} = 0 , 332\) (mol)
Bước 2: Phản ứng với brom
- C₃H₈ (ankan) không phản ứng với Br₂.
- C₄H₈ (anken) phản ứng với Br₂ theo tỉ lệ 1:1:
\(C_{4} H_{8} + B r_{2} \rightarrow C_{4} H_{8} B r_{2}\)
Số mol Br₂ phản ứng = số mol C₄H₈ = y.
Khối lượng Br₂ phản ứng:
\(n_{B r_{2}} = \frac{16}{160} = 0 , 1 \&\text{nbsp};\text{mol}\) \(y = 0 , 1 \&\text{nbsp};\text{mol}\)Bước 3: Tìm x
\(x + y = 0 , 332 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } x = 0 , 332 - 0 , 1 = 0 , 232 \&\text{nbsp};\text{mol}\)Bước 4: Tính thể tích mỗi khí
\(V_{C_{3} H_{8}} = 0 , 232 \times 22 , 4 = 5 , 197 \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\) \(V_{C_{4} H_{8}} = 0 , 1 \times 22 , 4 = 2 , 24 \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\)Đáp số:
- Thể tích C₃H₈: 5,197 lít
- Thể tích C₄H₈: 2,24 lít
b. So sánh lượng kết tủa khi đốt cháy cùng 1 thể tích C₃H₈ và C₄H₈
Bước 1: Viết phương trình cháy
C₃H₈:
\(C_{3} H_{8} + 5 O_{2} \rightarrow 3 C O_{2} + 4 H_{2} O\)C₄H₈:
\(C_{4} H_{8} + 6 O_{2} \rightarrow 4 C O_{2} + 4 H_{2} O\)Bước 2: Số mol CO₂ tạo thành từ 1 mol mỗi khí
- 1 mol C₃H₈ → 3 mol CO₂
- 1 mol C₄H₈ → 4 mol CO₂
Bước 3: Cùng thể tích (cùng số mol)
- 1 mol C₄H₈ tạo ra nhiều CO₂ hơn 1 mol C₃H₈.
Bước 4: Kết tủa CaCO₃
CO₂ sục vào nước vôi trong dư sẽ tạo kết tủa CaCO₃ theo tỉ lệ 1:1.
- Số mol kết tủa CaCO₃ = số mol CO₂ sinh ra.
=> Đốt cháy cùng thể tích (cùng số mol), C₄H₈ tạo ra nhiều kết tủa hơn vì tạo ra nhiều CO₂ hơn.
Giải thích:
- C₄H₈ có số nguyên tử C nhiều hơn (4C so với 3C trong C₃H₈), nên khi đốt cháy cùng số mol sẽ tạo ra nhiều CO₂ hơn, dẫn đến lượng kết tủa CaCO₃ nhiều hơn.
Tóm tắt đáp án
a.
- Thể tích C₃H₈: 5,197 lít
- Thể tích C₄H₈: 2,24 lít
b.
- Đốt cháy cùng 1 thể tích, C₄H₈ tạo ra nhiều kết tủa CaCO₃ hơn vì tạo ra nhiều CO₂ hơn (4 mol CO₂ so với 3 mol CO₂ của C₃H₈).

Dưới đây là lời giải chi tiết cho bài toán hóa học bạn cung cấp từ đường link trên:
Đề bài tóm tắt
- Dẫn 7,437 lít (ở đktc) hỗn hợp X gồm C₃H₈ và C₄H₈ qua dung dịch brom dư, thấy có 16 gam brom phản ứng.
- a. Tính thể tích mỗi khí (ở đktc).
- b. Đốt cháy hết cùng 1 thể tích khí C₃H₈, C₄H₈ rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy vào nước vôi trong dư. Lượng kết tủa thu được khi đốt cháy chất nào nhiều hơn? Giải thích.
a. Tính thể tích mỗi khí (ở đktc)
Bước 1: Đặt ẩn số mol
Gọi số mol C₃H₈ là x (mol), C₄H₈ là y (mol).
Ta có:
- Tổng thể tích hỗn hợp:
\(x + y = \frac{7 , 437}{22 , 4} = 0 , 332\) (mol)
Bước 2: Phản ứng với brom
- C₃H₈ (ankan) không phản ứng với Br₂.
- C₄H₈ (anken) phản ứng với Br₂ theo tỉ lệ 1:1:
\(C_{4} H_{8} + B r_{2} \rightarrow C_{4} H_{8} B r_{2}\)
Số mol Br₂ phản ứng = số mol C₄H₈ = y.
Khối lượng Br₂ phản ứng:
\(n_{B r_{2}} = \frac{16}{160} = 0 , 1 \&\text{nbsp};\text{mol}\) \(y = 0 , 1 \&\text{nbsp};\text{mol}\)Bước 3: Tìm x
\(x + y = 0 , 332 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } x = 0 , 332 - 0 , 1 = 0 , 232 \&\text{nbsp};\text{mol}\)Bước 4: Tính thể tích mỗi khí
\(V_{C_{3} H_{8}} = 0 , 232 \times 22 , 4 = 5 , 197 \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\) \(V_{C_{4} H_{8}} = 0 , 1 \times 22 , 4 = 2 , 24 \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\)Đáp số:
- Thể tích C₃H₈: 5,197 lít
- Thể tích C₄H₈: 2,24 lít
b. So sánh lượng kết tủa khi đốt cháy cùng 1 thể tích C₃H₈ và C₄H₈
Bước 1: Viết phương trình cháy
C₃H₈:
\(C_{3} H_{8} + 5 O_{2} \rightarrow 3 C O_{2} + 4 H_{2} O\)C₄H₈:
\(C_{4} H_{8} + 6 O_{2} \rightarrow 4 C O_{2} + 4 H_{2} O\)Bước 2: Số mol CO₂ tạo thành từ 1 mol mỗi khí
- 1 mol C₃H₈ → 3 mol CO₂
- 1 mol C₄H₈ → 4 mol CO₂
Bước 3: Cùng thể tích (cùng số mol)
- 1 mol C₄H₈ tạo ra nhiều CO₂ hơn 1 mol C₃H₈.
Bước 4: Kết tủa CaCO₃
CO₂ sục vào nước vôi trong dư sẽ tạo kết tủa CaCO₃ theo tỉ lệ 1:1.
- Số mol kết tủa CaCO₃ = số mol CO₂ sinh ra.
=> Đốt cháy cùng thể tích (cùng số mol), C₄H₈ tạo ra nhiều kết tủa hơn vì tạo ra nhiều CO₂ hơn.
Giải thích:
- C₄H₈ có số nguyên tử C nhiều hơn (4C so với 3C trong C₃H₈), nên khi đốt cháy cùng số mol sẽ tạo ra nhiều CO₂ hơn, dẫn đến lượng kết tủa CaCO₃ nhiều hơn.
Tóm tắt đáp án
a.
- Thể tích C₃H₈: 5,197 lít
- Thể tích C₄H₈: 2,24 lít
b.
- Đốt cháy cùng 1 thể tích, C₄H₈ tạo ra nhiều kết tủa CaCO₃ hơn vì tạo ra nhiều CO₂ hơn (4 mol CO₂ so với 3 mol CO₂ của C₃H₈).

2. Hiệu điện thế khi cường độ dòng điện tăng 1,5 lần qua điện trở 15Ω
Đề bài:
Hiệu điện thế thay đổi thế nào khi cường độ dòng điện qua điện trở 15Ω tăng 1,5 lần?
Giải thích:
Theo định luật Ohm:
\(U = I \cdot R\)
- Nếu cường độ dòng điện tăng 1,5 lần (I' = 1,5I)
- Điện trở R không đổi (R = 15Ω)
Khi đó:
\(U^{'} = I^{'} \cdot R = 1 , 5 I \cdot R = 1 , 5 \left(\right. I R \left.\right) = 1 , 5 U\)
Kết luận:
- Hiệu điện thế tăng 1,5 lần khi cường độ dòng điện tăng 1,5 lầ

ng giữa học kì II Ngữ văn 6 (Chân trời sáng tạo) và các kiểu bài viết
Các thể loại văn bản đã học:
- Văn bản truyện (truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, hiện đại)
- Văn bản miêu tả
- Văn bản biểu cảm
- Văn bản nghị luận
- Văn bản thông tin (thuyết minh, giải thích)
- Văn bản nhật dụng
Các kiểu bài viết trong chương trình Ngữ văn 6 giữa học kì:
- Kể chuyện (tự sự)
- Tả người, tả cảnh, tả vật (miêu tả)
- Viết đoạn văn biểu cảm
- Viết đoạn văn nghị luận đơn giản
- Viết đoạn văn trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống
- Viết bài văn kể lại trải nghiệm của bản thân