K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

22 tháng 5

Trong kho tàng văn học thiếu nhi Việt Nam, truyện ngắn “Vé xem xiếc” của Tống Phú Sa để lại ấn tượng sâu sắc bởi một cốt truyện giản dị nhưng giàu tính nhân văn. Nhân vật trung tâm của câu chuyện – cậu bé Bi – hiện lên như một tấm gương sáng về lòng trung thực, tình yêu thương cha và nhân cách cao đẹp ngay từ khi còn nhỏ.

Câu chuyện kể về hai cha con cậu bé Bi nghèo khó nhưng luôn sống tử tế. Khi hai cha con xếp hàng chờ mua vé xem xiếc, một người đàn ông đánh rơi tiền, cha Bi đã nhặt được. Trong tình huống ấy, cậu bé Bi đã nhắc nhở cha: "Cha ơi, trả lại tiền cho người ta đi!" – một câu nói tưởng chừng đơn giản, nhưng thể hiện sự ngay thẳng, trung thực đến xúc động của một đứa trẻ. Không chỉ vậy, khi cha Bi trả lại tiền cho người đánh rơi, cậu bé vui sướng và hạnh phúc, vì em hiểu rằng cha mình đã làm điều đúng đắn và mình đã góp phần nhắc nhở điều ấy.

Cậu bé Bi tuy còn nhỏ, sống trong hoàn cảnh thiếu thốn, không có tiền đi xem xiếc như bao bạn khác, nhưng em không vì điều đó mà đánh mất lương tâm. Trái lại, em thể hiện một tấm lòng trong sáng, biết phân biệt đúng sai, biết yêu thương và tự hào về người cha của mình. Chính sự trong sáng ấy đã cảm hóa người đàn ông lạ, khiến ông xúc động đến mức tặng lại hai vé xem xiếc cho hai cha con. Hành động tưởng nhỏ của Bi đã lan tỏa giá trị đạo đức và tình người.

Qua nhân vật cậu bé Bi, nhà văn Tống Phú Sa đã gửi gắm một thông điệp sâu sắc: trẻ em, dù nhỏ tuổi, vẫn có thể là người truyền cảm hứng sống tử tế cho người lớn. Bi là biểu tượng đẹp cho những phẩm chất mà mỗi con người nên có: trung thực, nhân hậu và yêu thương.


Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng Chẳng biết nước có giữ ngày, giữ tháng Giữ bao nhiêu kỷ niệm giữa dòng trôi? Hỡi con sông đã tắm cả đời tôi! Tôi giữ mãi mối tình mới mẻ Sông của quê hương, sông của tuổi trẻ Sông của miền Nam nước Việt thân yêu c1 bài thơ trên đc viết...
Đọc tiếp

Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng Chẳng biết nước có giữ ngày, giữ tháng Giữ bao nhiêu kỷ niệm giữa dòng trôi? Hỡi con sông đã tắm cả đời tôi! Tôi giữ mãi mối tình mới mẻ Sông của quê hương, sông của tuổi trẻ Sông của miền Nam nước Việt thân yêu c1 bài thơ trên đc viết theo thể thơ nào c2 chỉ rõ dấu hiệu đê nhận biết về thể thơ trog đoạn thơ trên c3 tìm các từ láy có trog đoạn thơ và giải thích nghĩa của từ lấy vừa tìm đc c4 nêu nội dung chính của đoạn thơ trên và qua đó ta hiểu được tình cảm gì của tác giả với quê hương c5 xác định thán từ trog câu thơ sau và cho biết chức năng của thán từ đó ( hỡi con sông đã tắm cả đời tôi 0 c6 chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nhân hóa trog 2 câu thơ sau : Quê hương tôi có có con sông xanh biếc Nước gương trog soi tóc những hàng tre c7 đoạn thơ trên đã khơi gợi trog em tình cảm j vs quê hương ( 4-5 câu văn )

0
  • Lưới tre:
    • Lưới tre có tác dụng che chắn một phần ánh sáng mặt trời, tạo ra môi trường có cường độ ánh sáng dịu hơn.
    • Điều này có thể làm giảm sự phát triển của một số loài sâu bệnh ưa ánh sáng mạnh.
    • Ngoài ra, lưới tre còn có tác dụng ngăn chặn một số loài côn trùng gây hại xâm nhập vào ruộng rau.
  • Ruộng không có lưới tre:
    • Rau tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời, tạo điều kiện thuận lợi cho một số loài sâu bệnh phát triển.
    • Rau dễ bị tác động bởi các yếu tố thời tiết như nắng gắt, mưa lớn, làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Tóm lại, việc sử dụng lưới tre đã tạo ra một môi trường sinh thái khác biệt, ảnh hưởng đến sự phát triển của sâu bệnh và dẫn đến kết quả là rau ở ruộng có lưới tre ít bị sâu bệnh hơn.

S
20 tháng 3

\(2Al+3H_2SO_4\rightarrow Al_2\left(SO_4\right)_3+3H_2\)

   0,2           0,3                 0,1                 0,3

số mol Al: \(n_{Al}=\dfrac{m_{Al}}{M_{Al}}=\dfrac{5,4}{27}=0,2\left(mol\right)\)

thể tích khí thu được là: 

\(V=24,79n=24,79\cdot0,3=7,437\left(L\right)\)

khối lượng muối thu được là: 

\(m_{Al_2\left(SO_4\right)_3}=n_{Al_2\left(SO_4\right)_3}\cdot M_{Al_2\left(SO_4\right)_3}=0,1\cdot342=34,2\left(g\right)\)

20 tháng 3

Lực đẩy Ác-si-mét được xác định bằng công thức FA= d.V

Vậy thể tích V = \(\frac{F_{A}^{}}{d}\) = 30: 800 = 0,0375 (\(m_{}^3\)) = 37,5 (\(dm_{}^3\))

20 tháng 3

Giải:

y = (m -2)\(x\) + 2

⇒ (m- 2)\(x\) - y + 2 = 0

Gốc tọa độ O(0; 0)

Khoảng cách từ gốc tọa độ O(0; 0) đến đường thẳng (d) là:

d(O;d) = \(\frac{\left|\left(m-2\right)\right..0-1.0+2\left|\right.}{\sqrt{\left(m-2\right)^2+1}}\) = \(\frac{2}{\sqrt{\left(m-2\right)^2+1}}\)

Khoảng cách từ gốc tọa độ O đến đường thẳng (d) là lớn nhất khi A = \(\frac{2}{\sqrt{\left(m-2\right)^2+1}}\) lớn nhất.

Vì 2 > 0; \(\sqrt{\left(m-2\right)^2+1}\) > 0 ∀ m nên

A lớn nhất khi (m - 2)\(^2\) + 1 là nhỏ nhất.

(m - 2)\(^2\) ≥ 0 ∀ m

(m - 2)\(^2\) + 1 ≥ 1 ∀ m

\(\sqrt{\left(m-2\right)^2+1}\) ≥ 1 ∀ m

A = \(\frac{2}{\sqrt{\left(m-2^{}\right)^2+1}}\)\(\frac21=2\) dấu bằng xảy khi m - 2 = 0

suy ra m = 2

Vậy khoảng cách từ gốc tọa độ đến đồ thị lớn nhất là \(2\) khi m = 2




20 tháng 3

a. PTHH:Zn+2HCl-->ZnCl2+H2

b.số mol Zn : n=m/M=6,5/65=0,1(mol)

PTHH:Zn+2HCl-->ZnCl2+H2

Vậy 1 -> 2 ->1 ->1 (mol)

0,1 0,2 0,1 0,1 (mol)

Khối lượng ZnCl2:m=n.M=0,1.136=13,6 (g)

c.thể tích khí H2 ở đkc : VH2=n.24,79=0,1.24,79=2,479(L)

Số mol HCl thực tế khi hiệu suất p/ứ (H) là 80%:

ntt=nlt.H/100%=0,2.80/100%=0.16(mol)

Đổi 100mL=0,1L

Nồng độ mol của dung dịch HCl : CMHCl=nHCl/VHCl=0,16/0.1=1.6(M)

S
20 tháng 3

\(MgO+2HCl\rightarrow MgCl_2+H_2O\)

0,2                                     0,2

số mol Mg là: \(n_{MgO}=\dfrac{m_{_{MgO}}}{M_{_{MgO}}}=\dfrac{8}{40}=0,2\left(mol\right)\)

khối lượng muối thu được là: 

\(m_{MgCl_2}=n_{MgCl_2}\cdot M_{MgCl_2}=0,2\cdot95=19\left(g\right)\)

19 tháng 3

Câu hỏi như bím trâu