Câu 5: Giá trị nhỏ nhất của là: A = x+\(\sqrt{x^2+\frac{1}{x}}\) là:
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do cho dân tộc Việt Nam. Từ đó, ngày 2/9 là Ngày Quốc khánh của nước ta.🫡
Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc Bản Tuyên ngôn Độc lập, chính thức khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đánh dấu mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc. Sự kiện này là kết quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, khi nhân dân Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã đứng lên lật đổ chế độ thực dân, phong kiến, giành lại quyền tự do cho đất nước. Từ đây, Việt Nam chính thức trở thành một quốc gia độc lập, khẳng định chủ quyền trước thế giới và mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc


Đây là một hệ phương trình tuyến tính hai ẩn. Dưới đây là cách giải hệ phương trình:
Phương pháp thế
- Giải phương trình thứ nhất để tìm y:
- 3x - y = 5
- -y = 5 - 3x
- y = 3x - 5
- Thay giá trị của y vào phương trình thứ hai:
- -x + 2y = 10
- -x + 2(3x - 5) = 10
- -x + 6x - 10 = 10
- 5x = 20
- x = 4
- Thay giá trị của x vào phương trình y = 3x - 5 để tìm y:
- y = 3(4) - 5
- y = 12 - 5
- y = 7
Vậy nghiệm của hệ phương trình là x = 4 và y = 7.
Phương pháp cộng đại số
- Nhân phương trình thứ hai với 3:
- 3(-x + 2y) = 3(10)
- -3x + 6y = 30
- Cộng phương trình mới với phương trình thứ nhất:
- (3x - y) + (-3x + 6y) = 5 + 30
- 5y = 35
- y = 7
- Thay giá trị của y vào một trong hai phương trình ban đầu để tìm x:
- 3x - 7 = 5
- 3x = 12
- x = 4
Vậy nghiệm của hệ phương trình là x = 4 và y = 7.
Kết luận
Hệ phương trình có nghiệm duy nhất là x = 4 và y = 7. Bạn có thể kiểm tra lại bằng cách thay x và y vào hai phương trình ban đầu, nếu cả 2 phương trình đều đúng thì kết quả là chính xác.

\(\left\{{}\begin{matrix}3x-y=5\\-x+2y=10\end{matrix}\right.\)
=>\(\left\{{}\begin{matrix}6x-2y=10\\-x+2y=10\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}6x-2y-x+2y=10+10\\-x+2y=10\end{matrix}\right.\)
=>\(\left\{{}\begin{matrix}5x=20\\2y=x+10\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}x=4\\2y=4+10=14\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}x=4\\y=7\end{matrix}\right.\)

Bước 1: Đặt ẩn
- Gọi x là số dãy ghế ban đầu trong phòng họp.
- Gọi y là số chỗ ngồi trong mỗi dãy ghế ban đầu.
Bước 2: Lập phương trình từ thông tin đề bài
- Tổng số chỗ ngồi trong phòng họp là 360, ta có phương trình: xy = 360 (1)
- Nếu thêm cho mỗi dãy 4 chỗ ngồi và bớt đi 3 dãy thì số chỗ ngồi không thay đổi, ta có phương trình: (x - 3)(y + 4) = 360 (2)
Bước 3: Giải hệ phương trình
- Từ phương trình (1), ta có y = 360/x.
- Thay y = 360/x vào phương trình (2), ta được: (x - 3)(360/x + 4) = 360
- Mở ngoặc và đơn giản hóa phương trình:
- 360 + 4x - 1080/x - 12 = 360
- 4x - 1080/x - 12 = 0
- 4x^2 - 12x - 1080 = 0
- x^2 - 3x - 270 = 0
- Giải phương trình bậc hai:
- (x - 18)(x + 15) = 0
- x = 18 hoặc x = -15
- Vì số dãy ghế không thể âm, ta chọn x = 18.
- Thay x = 18 vào phương trình (1) để tìm y:
- 18y = 360
- y = 20
Kết luận
Ban đầu, số chỗ ngồi trong phòng họp được chia thành 18 dãy.

cái kết nè: Khi Trương Sinh biết được nỗi oan của Vũ Nương, chàng vô cùng đau khổ và hối hận. Ngày nào chàng cũng ra bờ sông Hoàng Giang than khóc, mong được gặp lại nàng. Thấu hiểu tấm lòng ấy, Linh Phi – vợ vua Nam Hải – đã giúp Vũ Nương trở về nhân gian.
Một đêm trăng sáng, từ dưới sông, Vũ Nương hiện lên, mái tóc dài bay trong gió, ánh mắt đượm buồn. Trương Sinh quỳ sụp xuống, khóc nức nở, cầu xin nàng tha thứ. Thương con thơ dại, thương chồng vẫn còn day dứt, Vũ Nương quyết định ở lại trần gian. Hai vợ chồng đoàn tụ, sống hạnh phúc bên nhau, còn bé Đản lớn lên trong vòng tay yêu thương của cha mẹ.
Ý nghĩa:
Thay vì cái kết bi kịch như bản gốc, cái kết này giúp Trương Sinh nhận ra lỗi lầm và có cơ hội sửa chữa. Điều đó thể hiện giá trị của sự thấu hiểu và lòng bao dung trong gia đình.
Vũ Nương không còn là nạn nhân bị oan khuất mà đã được minh oan, sống hạnh phúc. Điều này thể hiện niềm tin rằng lẽ phải sẽ chiến thắng, công lý sẽ được thực thi.
Ai cũng có thể mắc lỗi, nhưng điều quan trọng là biết nhận sai và thay đổi. Qua đó, cái kết nhấn mạnh giá trị của sự ăn năn và cơ hội thứ hai trong cuộc sống.


Một gia đình có hai con có thể rơi vào bốn trường hợp:
- (T, T) - Cả hai con đều là trai
- (T, G) - Con đầu là trai, con thứ hai là gái
- (G, T) - Con đầu là gái, con thứ hai là trai
- (G, G) - Cả hai con đều là gái
Vì mỗi trường hợp có xác suất bằng nhau là 1/4, nên biến cố A: "Gia đình có ít nhất một con gái" bao gồm các trường hợp (T, G), (G, T) và (G, G).
Xác suất gia đình đó có con gái là 1/4+1/4+1/4=3/4=75%
Chắc chắn rồi, hãy cùng phân tích bài toán này:
1. Không gian mẫu:
- Giả sử gia đình có hai con. Mỗi lần sinh, có hai khả năng: con trai (T) hoặc con gái (G).
- Vậy, không gian mẫu (tất cả các trường hợp có thể xảy ra) là:
- TT (hai con trai)
- TG (con trai đầu, con gái sau)
- GT (con gái đầu, con trai sau)
- GG (hai con gái)
- Tổng cộng có 4 trường hợp có thể xảy ra.
2. Biến cố A: Gia đình có con gái:
- Các trường hợp thỏa mãn biến cố A là:
- TG
- GT
- GG
- Vậy, có 3 trường hợp thỏa mãn biến cố A.
3. Tính xác suất:
- Xác suất của biến cố A (P(A)) được tính bằng công thức:
- P(A) = Số trường hợp thỏa mãn A / Tổng số trường hợp có thể xảy ra
- P(A) = 3 / 4
Kết luận:
- Xác suất để một gia đình có hai con có ít nhất một con gái là 3/4 hay 75%.