9/7 - 3/8
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


70 x 2 - 35 x 4 + 35
= 35 x 2 x 2 - 35 x 4 + 35 x 1
= 35 x (2 x 2 - 4 + 1)
= 35 x (4 - 4 + 1)
= 35 x (0 + 1)
= 35 x 1
= 35

Giải:
Cứ hai điểm lập thành một đường thẳng.
Có bốn cách chọn điểm thứ nhất, có 3 cách chọn điểm thứ hai. Vậy số đường thẳng được tạo là:
4 x 3 = 12 (đường thẳng)
Theo cách tính trên mỗi đường thẳng được tính hai lần. Vậy thực tế số đường thẳng được tạo là:
12 : 2 = 6(đường thẳng
Kết luận với 4 điểm trong đó không có 3 điểm nào thẳng hàng thì dựng được tất cả số đường thẳng là: 6 đường thẳng.

\(L=\dfrac{6x-1}{3-x}=-\dfrac{6x-1}{x-3}=-\dfrac{6x-18+17}{x-3}=-\dfrac{6\left(x-3\right)+17}{x-3}=-6+\dfrac{17}{x-3}\)
Để \(L\) là số nguyên thì \(17⋮\left(x-3\right)\)
\(\Rightarrow x-3\inƯ\left(17\right)=\left\{-17;-1;1;17\right\}\)
\(\Rightarrow x\in\left\{-14;2;4;20\right\}\)
Vậy \(x\in\left\{-14;2;4;20\right\}\) thì \(L\) nguyên
Olm chào em, đây là toán nâng cao chuyên tìm giá trị x để biểu thức nguyên, cấu trúc thi chuyên, thi học sinh giỏi các cấp. Hôm nay, Olm sẽ hướng dẫn các em giải chi tiết dạng này như sau:
Giải:
L = \(\frac{6x-1}{3-x}\) (\(x\) ≠ 3)
L ∈ Z ⇔ (6\(x\) - 1) ⋮ (3 - \(x\))
[17 - 6(3 - \(x\)) ] ⋮ (3 - \(x\))
17 ⋮ (3 - \(x\))
(3 - \(x\)) ∈ Ư(17) = {-17; -1; 1; 17}
Lập bảng ta có:
3- \(x\) | -17 | -1 | 1 | 17 |
\(x\) | 20 | 4 | 2 | -14 |
Theo bảng trên ta có: \(x\) ∈ {20; 4; 2; -14}
Vậy \(x\in\) {-14; 2; 4; 20}

- Diện tích tam giác ABC = 360 m².
- \(A B = 3 \times B M\), tức là \(M\) là điểm chia \(A B\) theo tỷ lệ 3:1.
- \(A N = N P = P C\), tức là \(N\), \(P\) chia đoạn \(A C\) thành 3 phần bằng nhau.
- \(Q B = Q C\), tức là \(Q\) chia đoạn \(B C\) thành 2 phần bằng nhau.
a. Tính diện tích tam giác AMN
Để tính diện tích của tam giác AMN, ta cần xét tỷ lệ các đoạn trong tam giác ABC và các phân đoạn chia đều.
- Tỷ lệ đoạn phân chia trong tam giác:
- Vì \(A B = 3 \times B M\), ta có thể nói rằng đoạn \(A M\) chiếm 3/4 tổng chiều dài của \(A B\).
- Vì \(A N = N P = P C\), ta có thể nói rằng đoạn \(A N\) chiếm 1/3 tổng chiều dài của \(A C\).
- Điều này có nghĩa là tam giác AMN là một phần của tam giác ABC, và tỷ lệ diện tích của tam giác AMN với tam giác ABC sẽ tương ứng với tỷ lệ các đoạn này.
- Tính diện tích tam giác AMN: Từ tỷ lệ chiều dài, ta có thể suy luận rằng diện tích của tam giác AMN sẽ là một phần của diện tích tam giác ABC. Cụ thể, tỷ lệ diện tích của tam giác AMN với tam giác ABC sẽ bằng tỷ lệ chiều dài của các đoạn trên các cạnh.
Vì \(A B = 3 \times B M\) và \(A N = N P = P C\), ta có tỷ lệ diện tích của tam giác AMN so với tam giác ABC là:
\(\text{T}ỷ\&\text{nbsp};\text{l}ệ\&\text{nbsp};\text{di}ệ\text{n}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\imath} \text{ch}\&\text{nbsp};\text{AMN} = \frac{1}{3} \times \frac{1}{3} = \frac{1}{9}\) - Diện tích tam giác AMN:
\(\text{Di}ệ\text{n}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\imath} \text{ch}\&\text{nbsp};\text{tam}\&\text{nbsp};\text{gi} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{c}\&\text{nbsp};\text{AMN} = \frac{1}{9} \times 360 = 40 \textrm{ } \text{m}^{2}\)
b. Tính diện tích hình MNPQB
Để tính diện tích của hình MNPQB, ta sẽ trừ diện tích của các phần nhỏ ra khỏi diện tích tam giác ABC. Các phần này bao gồm tam giác AMN và các tam giác nhỏ khác mà ta cần tính diện tích.
- Diện tích hình MNPQB là diện tích của tam giác ABC trừ đi diện tích của các tam giác không thuộc hình MNPQB. Những tam giác này bao gồm tam giác AMN và các tam giác nhỏ khác.
- Diện tích của các tam giác không thuộc MNPQB:
- Diện tích tam giác AMN đã tính là 40 m².
- Các tam giác còn lại (như các tam giác nhỏ ngoài hình MNPQB) sẽ có diện tích bằng nhau, vì chúng được tạo thành từ các phân đoạn chia đều.
- Diện tích hình MNPQB: Ta có thể tính diện tích hình MNPQB bằng cách lấy diện tích của tam giác ABC trừ đi diện tích của các phần nhỏ bên ngoài hình MNPQB.
Diện tích của các phần nhỏ là: \(360 - 40 = 320 \textrm{ } \text{m}^{2}\).
Vậy, diện tích của hình MNPQB là 320 m².
Tóm lại: a) Diện tích tam giác AMN là 40 m².
b) Diện tích hình MNPQB là 320 m².

Số tiền mẹ còn lại chiếm số phần là:
\(100\%-\left(56\%+5\%+37\%\right)=2\%\)
Số tiền mẹ cầm đi chợ:
\(5000:2\%=250000\) (đồng)

Để tính khoảng cách từ điểm \(A\) đến điểm \(S\) (hay là khoảng cách từ đỉnh của kim tự tháp đến một điểm trên đáy), chúng ta có thể sử dụng các kiến thức hình học và đặc điểm của hình chóp tứ giác đều.
- Thông tin cho trước:
- Chiều cao của kim tự tháp \(h = 147 \textrm{ } \text{m}\)
- Chiều dài cạnh đáy \(a = 230 \textrm{ } \text{m}\)
- Đây là một kim tự tháp có đáy là hình vuông, vì vậy mỗi cạnh của đáy đều có độ dài là \(230 \textrm{ } \text{m}\).
- Xác định khoảng cách từ \(A\) đến \(S\): Ta có thể tưởng tượng rằng, nếu cắt kim tự tháp theo mặt phẳng chứa các đường chéo của đáy, thì ta sẽ có một tam giác vuông. Tam giác này có:
- Một cạnh là chiều cao \(h = 147 \textrm{ } \text{m}\).
- Một cạnh là nửa chiều dài cạnh đáy \(\frac{a}{2} = \frac{230}{2} = 115 \textrm{ } \text{m}\).
- Khoảng cách từ điểm \(A\) đến điểm \(S\) là cạnh huyền của tam giác vuông này, tức là khoảng cách từ đỉnh kim tự tháp đến trung tâm đáy.
- Sử dụng định lý Pythagoras để tính khoảng cách từ \(A\) đến \(S\):
\(A S = \sqrt{h^{2} + \left(\left(\right. \frac{a}{2} \left.\right)\right)^{2}}\) \(A S = \sqrt{147^{2} + 115^{2}}\) \(A S = \sqrt{21609 + 13225} = \sqrt{34834}\) \(A S \approx 186.5 \textrm{ } \text{m}\)
Vậy khoảng cách từ \(A\) đến \(S\) (từ đỉnh kim tự tháp đến trung tâm đáy) khoảng 186.5 m.

tử số là: (14-4):2= 5
mẫu số là: 14-5=9
p/s là 5/9
k mk nhé


Olm chào em. Nếu thùng 2 thêm 26 lít thì thùng 1 hơn thùng 2 bao nhiêu vậy em nhỉ?
= 51/56
\(\dfrac{9}{7}-\dfrac{3}{8}=\dfrac{72}{56}-\dfrac{21}{56}=\dfrac{51}{56}\)