làm sao để tạo ra 1 bóng râm mà ko cần vật cản ánh sáng
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo
1. Tiềm năng du lịch khu vực Đông Nam Á
- Đông Nam Á được thiên nhiên ban tặng nhiều cảnh đẹp, được vinh danh qua rất nhiều giải thưởng danh giá về du lịch do tạp chí nổi tiếng và người du lịch bình chọn. Đến với Đông Nam Á, du khách không khó để tìm được một nơi chốn yêu thích dù là trên rừng hay dưới biển.
- Đông Nam Á là khu vực được nhiều du khách quốc tế, đặc biệt là khách du lịch từ châu Âu, châu Mỹ lựa chọn. Với khí hậu nắng ấm quanh năm, những bãi biển xanh mát, nhiều địa danh như Bali (In-đô-nê-xi-a), Phuket (Thái Lan) hoặc Phú Quốc (Việt Nam) được các tạp chí du lịch ví là "thiên đường nghỉ dưỡng".
- Ở Đông Nam Á, mỗi nước có nền ẩm thực khác nhau, mang nét đặc trưng của quốc gia. Và để gọi tên đầy đủ về ẩm thực của Đông Nam Á có lẽ chỉ đơn giản gói gọn trong 3 từ "ngon - bổ - rẻ". Đúng như tiêu chí đó, ở một số nước như Thái Lan, Việt Nam, Singgapore, Ma-lai-xi-a... khách du lịch có thể tìm thấy đồ ăn ở bất cứ hàng quán nào trên đường và ngồi nhâm nhi ngay tại vỉa hè để cảm nhận những trải nghiệm tuyệt vời. Để đẩy mạnh sự phát triển của du lịch thì khối các nước Đông Nam Á chính sách mở cửa quốc tế, đơn giản hóa thủ tục nhập cảnh.
- Về phương tiện vận chuyển khách, sự phát triển của hàng không giá rẻ đang tác động mạnh đến khả năng đi du lịch của người dân trên thế giới, tạo điều kiện cho nhiều đối tượng có thể đi du lịch bằng đường hàng không.
2. Tình hình phát triển du lịch
- Số lượt khách : Trong giai đoạn 2005 - 2019 số lượt du khách tăng 89,2 triệu lượt người (từ 49.3 triệu lượt người - năm 2005, tăng lên 138,5 triệu lượt người - năm 2019).
- Doanh thu du lịch: Trong giai đoạn 2005 - 2019 doanh thu về du lịch ở khu vực Đông Nam Á đã tăng 113,8 tỉ USD (từ 33.8 tỉ USD - năm 2005, tăng lên 147.6 tỉ USD - năm 2020). Trong đó, khu vực Đông Nam Á dẫn đầu khu vực về tăng trưởng khách quốc tế đến với 7,9%.
- Theo báo cáo của Tổ chức Du lịch thế giới, phần lớn các điểm đến ở Đông Nam Á đều duy trì tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ. Đặc biệt là Việt Nam, trong những năm gần đây thu hút ngày càng nhiều khách quốc tế đến. Năm 2018, Việt Nam đón 15,5 triệu lượt khách quốc tế (tăng gần 20% so với năm 2017). Hai thị trường In-đô-nê-xi-a và Campuchia đạt tăng trưởng khách quốc tế đến ở mức hai con số nhờ nhu cầu tăng mạnh của thị trường khách Trung Quốc và Ấn Độ. Bên cạnh đó, Thái Lan, Phi-líp-pin và Xin-ga-po cũng đạt được những kết quả khả quan. Thái Lan tiếp tục khẳng định vị trí của mình trên bản đồ du lịch thế giới khi tiếp tục duy trì tăng trưởng ổn định thêm khoảng 2,7 - 2,9 triệu lượt khách/năm trong vòng 4 năm vừa qua (2016, 2017, 2018, 2019).
*Tham khảo
1. Tiềm năng du lịch khu vực Đông Nam Á
- Đông Nam Á được thiên nhiên ban tặng nhiều cảnh đẹp, được vinh danh qua rất nhiều giải thưởng danh giá về du lịch do tạp chí nổi tiếng và người du lịch bình chọn. Đến với Đông Nam Á, du khách không khó để tìm được một nơi chốn yêu thích dù là trên rừng hay dưới biển.
- Đông Nam Á là khu vực được nhiều du khách quốc tế, đặc biệt là khách du lịch từ châu Âu, châu Mỹ lựa chọn. Với khí hậu nắng ấm quanh năm, những bãi biển xanh mát, nhiều địa danh như Bali (In-đô-nê-xi-a), Phuket (Thái Lan) hoặc Phú Quốc (Việt Nam) được các tạp chí du lịch ví là "thiên đường nghỉ dưỡng".
- Ở Đông Nam Á, mỗi nước có nền ẩm thực khác nhau, mang nét đặc trưng của quốc gia. Và để gọi tên đầy đủ về ẩm thực của Đông Nam Á có lẽ chỉ đơn giản gói gọn trong 3 từ "ngon - bổ - rẻ". Đúng như tiêu chí đó, ở một số nước như Thái Lan, Việt Nam, Singgapore, Ma-lai-xi-a... khách du lịch có thể tìm thấy đồ ăn ở bất cứ hàng quán nào trên đường và ngồi nhâm nhi ngay tại vỉa hè để cảm nhận những trải nghiệm tuyệt vời. Để đẩy mạnh sự phát triển của du lịch thì khối các nước Đông Nam Á chính sách mở cửa quốc tế, đơn giản hóa thủ tục nhập cảnh.
- Về phương tiện vận chuyển khách, sự phát triển của hàng không giá rẻ đang tác động mạnh đến khả năng đi du lịch của người dân trên thế giới, tạo điều kiện cho nhiều đối tượng có thể đi du lịch bằng đường hàng không.
2. Tình hình phát triển du lịch
- Số lượt khách : Trong giai đoạn 2005 - 2019 số lượt du khách tăng 89,2 triệu lượt người (từ 49.3 triệu lượt người - năm 2005, tăng lên 138,5 triệu lượt người - năm 2019).
- Doanh thu du lịch: Trong giai đoạn 2005 - 2019 doanh thu về du lịch ở khu vực Đông Nam Á đã tăng 113,8 tỉ USD (từ 33.8 tỉ USD - năm 2005, tăng lên 147.6 tỉ USD - năm 2020). Trong đó, khu vực Đông Nam Á dẫn đầu khu vực về tăng trưởng khách quốc tế đến với 7,9%.
- Theo báo cáo của Tổ chức Du lịch thế giới, phần lớn các điểm đến ở Đông Nam Á đều duy trì tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ. Đặc biệt là Việt Nam, trong những năm gần đây thu hút ngày càng nhiều khách quốc tế đến. Năm 2018, Việt Nam đón 15,5 triệu lượt khách quốc tế (tăng gần 20% so với năm 2017). Hai thị trường In-đô-nê-xi-a và Campuchia đạt tăng trưởng khách quốc tế đến ở mức hai con số nhờ nhu cầu tăng mạnh của thị trường khách Trung Quốc và Ấn Độ. Bên cạnh đó, Thái Lan, Phi-líp-pin và Xin-ga-po cũng đạt được những kết quả khả quan. Thái Lan tiếp tục khẳng định vị trí của mình trên bản đồ du lịch thế giới khi tiếp tục duy trì tăng trưởng ổn định thêm khoảng 2,7 - 2,9 triệu lượt khách/năm trong vòng 4 năm vừa qua (2016, 2017, 2018, 2019).
Gọi 7 điểm phân biệt là A_1, A_2, A_3, A_4, A_5, A_6, A_7. Tổng số đoạn thẳng được tạo ra là \binom{7}{2} = \frac{7 \times 6}{2} = 21. Xét một điểm bất kì, ví dụ A_1. Có 6 đoạn thẳng nối A_1 với 6 điểm còn lại. Giả sử k đoạn thẳng trong số này được tô màu đỏ. Nếu trong 6-k đoạn thẳng còn lại có 2 đoạn thẳng cùng màu xanh, thì ta có một tam giác cùng màu xanh. Nếu trong k đoạn thẳng được tô màu đỏ có 2 đoạn thẳng cùng màu đỏ, thì ta có một tam giác cùng màu đỏ. Để không có tam giác nào cùng màu, ta cần: \begin{itemize} \item Trong 6 đoạn thẳng nối A_1 với các điểm còn lại, số đoạn thẳng màu đỏ không quá 2 và số đoạn thẳng màu xanh không quá 2. \end{itemize} Tức là k \le 3 và 6-k \le 3, suy ra 3 \le k \le 3, vậy k=3. Xét trường hợp tổng quát. Chọn một điểm, chẳng hạn A_1. Có 6 đoạn thẳng nối A_1 với 6 điểm còn lại. Giả sử có k đoạn thẳng màu đỏ và 6-k đoạn thẳng màu xanh. Nếu k \ge 3, theo nguyên lý Dirichlet, tồn tại ít nhất 3 đoạn thẳng cùng màu đỏ. Nếu trong 3 đoạn thẳng này có 2 đoạn thẳng cùng màu đỏ, ta có tam giác đỏ. Nếu không có 2 đoạn thẳng nào cùng màu đỏ, thì 3 đoạn thẳng còn lại cùng màu xanh, ta có tam giác xanh. Vậy k \le 2. Tương tự, 6-k \le 2, suy ra k \ge 4. Xét đồ thị đầy đủ K_7 có 7 đỉnh. Mỗi cạnh được tô màu đỏ hoặc xanh. Xét một đỉnh v. Có 6 cạnh xuất phát từ v. Theo nguyên lý Dirichlet, có ít nhất 3 cạnh cùng màu, giả sử là màu đỏ. Gọi 3 đỉnh đầu mút của 3 cạnh này là x, y, z. Nếu một trong các cạnh xy, yz, zx màu đỏ, ta có tam giác đỏ. Nếu cả 3 cạnh xy, yz, zx màu xanh, ta có tam giác xanh. Vậy số k nhỏ nhất là 9.
Câu 1
- Cân bằng nội môi là cân bằng động vì các chỉ số của môi trường trong cơ thể có xu hướng thay đổi và dao động xung quanh một khoảng giá trị xác định do ảnh hưởng từ sự thay đổi liên tục của các kích thích bên ngoài hoặc bên trong cơ thể.
Câu 2
- Trạng thái cân bằng nội môi được duy trì nhờ các hệ thống điều hoà cân bằng nội môi. Mỗi hệ thống điều hoà cân bằng nội môi gồm 3 thành phần: bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện.
+ Bộ phận tiếp nhận: là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm, tiếp nhận kích thích từ môi trường trong hoặc ngoài cơ thể.
+ Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận điều khiển chuyển tín hiệu thần kinh hoặc hormone đến bộ phận thực hiện.
+ Bộ phận thực hiện, còn gọi bộ phận đáp ứng: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu,...
- Ví dụ: Gan điều hòa nồng độ glucose máu ở mức 3,9 – 6,4 mmol/L.
Câu 3
- Nếu uống thừa nước sẽ dẫn đến thừa nước gây loãng máu, tăng áp lực thải nước qua thận, lâu ngày dẫn đến suy thận.
- Nếu uống không đủ nước, cơ thể khó thải hết các chất thải độc hại qua thận, đồng thời nồng độ các chất thải trong nước tiểu tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho sỏi thận hình thành.
Câu 4
- Vì những người bị bệnh suy thận nặng, thận của họ bị suy giảm chức năng không thể phục hồi dẫn đến không thể thực hiện được chức năng lọc máu, làm cho các chất độc hại, chất thải tích tụ trong cơ thể gây rối loạn các hoạt động sống, đe dọa trực tiếp đến tính mạng của bệnh nhân.
- Vì vậy, phải ghép thận (thay thế thận khỏe mạnh) hoặc chạy thận nhân tạo (sử dụng máy chạy thận để lọc máu thay cho thận) nhằm giúp đảm bảo việc đào thải các chất độc, chất thải trong máu ra khỏi cơ thể, kéo dài sự sống cho bệnh nhân.
Câu 5
- Hormone ADH có tác dụng kích thích tăng tái hấp thụ nước ở ống thận và ống góp, làm giảm lượng nước tiểu và tăng lượng nước trong máu.
- Do đó, khi uống rượu, rượu ức chế tuyến yên giải phóng ADH dẫn đến hạn chế việc tái hấp thụ nước ở thận khiến cho việc bài tiết nước tiểu tăng. Lượng nước tiểu bài tiết nhiều dẫn đến cơ thể bị mất nước (áp suất thẩm thấu của máu tăng) kích thích gây nên cảm giác khát nước.
Câu 1 - Cân bằng nội môi là cân bằng động vì các chỉ số của môi trường trong cơ thể có xu hướng thay đổi và dao động xung quanh một khoảng giá trị xác định do ảnh hưởng từ sự thay đổi liên tục của các kích thích bên ngoài hoặc bên trong cơ thể. Câu 2 - Trạng thái cân bằng nội môi được duy trì nhờ các hệ thống điều hoà cân bằng nội môi. Mỗi hệ thống điều hoà cân bằng nội môi gồm 3 thành phần: bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện. + Bộ phận tiếp nhận: là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm, tiếp nhận kích thích từ môi trường trong hoặc ngoài cơ thể. + Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận điều khiển chuyển tín hiệu thần kinh hoặc hormone đến bộ phận thực hiện. + Bộ phận thực hiện, còn gọi bộ phận đáp ứng: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu,... - Ví dụ: Gan điều hòa nồng độ glucose máu ở mức 3,9 – 6,4 mmol/L. Câu 3 - Nếu uống thừa nước sẽ dẫn đến thừa nước gây loãng máu, tăng áp lực thải nước qua thận, lâu ngày dẫn đến suy thận. - Nếu uống không đủ nước, cơ thể khó thải hết các chất thải độc hại qua thận, đồng thời nồng độ các chất thải trong nước tiểu tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho sỏi thận hình thành. Câu 4 - Vì những người bị bệnh suy thận nặng, thận của họ bị suy giảm chức năng không thể phục hồi dẫn đến không thể thực hiện được chức năng lọc máu, làm cho các chất độc hại, chất thải tích tụ trong cơ thể gây rối loạn các hoạt động sống, đe dọa trực tiếp đến tính mạng của bệnh nhân. - Vì vậy, phải ghép thận (thay thế thận khỏe mạnh) hoặc chạy thận nhân tạo (sử dụng máy chạy thận để lọc máu thay cho thận) nhằm giúp đảm bảo việc đào thải các chất độc, chất thải trong máu ra khỏi cơ thể, kéo dài sự sống cho bệnh nhân. Câu 5 - Hormone ADH có tác dụng kích thích tăng tái hấp thụ nước ở ống thận và ống góp, làm giảm lượng nước tiểu và tăng lượng nước trong máu. - Do đó, khi uống rượu, rượu ức chế tuyến yên giải phóng ADH dẫn đến hạn chế việc tái hấp thụ nước ở thận khiến cho việc bài tiết nước tiểu tăng. Lượng nước tiểu bài tiết nhiều dẫn đến cơ thể bị mất nước (áp suất thẩm thấu của máu tăng) kích thích gây nên cảm giác khát nước.
câu 6 Ung thư: Hệ miễn dịch có nhiệm vụ nhận diện và tiêu diệt các tế bào bất thường, bao gồm các tế bào ung thư. Khi hệ miễn dịch bị suy yếu hoặc không nhận diện được các tế bào ung thư, chúng có thể phát triển và hình thành khối u. Một số dạng ung thư cũng có thể liên quan đến sự biến đổi của các tế bào miễn dịch hoặc sự "lẩn trốn" của tế bào ung thư khỏi sự giám sát của hệ miễn dịch. Bệnh tự miễn: Trong các bệnh tự miễn, hệ miễn dịch "nhầm lẫn" và tấn công các tế bào và mô của chính cơ thể, thay vì bảo vệ cơ thể khỏi tác nhân ngoại lai như vi khuẩn hoặc virus. Ví dụ: viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ, bệnh tiểu đường type 1. Đây là sự rối loạn trong khả năng phân biệt giữa "cơ thể mình" và "ngoại xâm". AIDS (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải): AIDS là giai đoạn cuối của bệnh HIV (Virus suy giảm miễn dịch ở người), trong đó virus HIV tấn công và làm suy yếu nghiêm trọng hệ miễn dịch, đặc biệt là các tế bào T CD4, khiến cơ thể không còn khả năng chống lại các bệnh nhiễm trùng và một số loại ung thư. Khi hệ miễn dịch không còn đủ mạnh, các bệnh nhiễm trùng cơ hội và các bệnh ung thư có thể phát triển.
a, \(N_2+3H_2⇌2NH_3\)
b, Ta có: \(K_c=\dfrac{\left[NH_3\right]^2}{\left[N_2\right]\left[H_2\right]^3}=\dfrac{0,62^2}{0,45.0,14^3}\approx311,31\)
c, - Tăng nhiệt độ → giảm hiệu suất.
- Tăng áp suất → tăng hiệu suất.
- Thêm bột sắt (xúc tác) → không làm thay đổi hiệu suất.
Ta có: \(n_{KOH}=0,05.0,1=0,005\left(mol\right)\)
\(n_{HNO_3}=0,052.0,1=0,0052\left(mol\right)\)
PT: \(KOH+HNO_3\rightarrow KNO_3+H_2O\)
Xét tỉ lệ: \(\dfrac{0,005}{1}< \dfrac{0,0052}{1}\), ta được HNO3 dư.
Theo PT: \(n_{HNO_3\left(pư\right)}=n_{KOH}=0,005\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow n_{H^+}=n_{HNO_3\left(dư\right)}=0,0002\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow\left[H^+\right]=\dfrac{0,0002}{0,05+0,052}=\dfrac{1}{510}\left(M\right)\)
⇒ pH = -log[H+] ≃ 2,71
Modeling Factors là kết quả của ánh sáng và vật thể kết hợp với nhau. Chính là phần bóng và phần ánh sáng được tạo bởi ánh sáng và vật thể đó. Nhìn vào hai ảnh ở trên, một ảnh là ánh sáng mặt trời trực tiếp chiếu vào vật thể (Direct Sunlight) và ảnh thứ hai là vật thể được chiếu sáng bởi Overcast Light. Mỗi ảnh đều có sự dịch chuyển bóng khác nhau.
b. The TerminatorThe Terminator là phần dịch chuyển giữa mảng sáng và mảng tối trên vật thể. Nó sảy ra khi đường ánh sáng từ nguồn chạm với vật thể ở đường tiếp tuyến. Nếu nguồn sáng mềm, không chiếu trực tiếp vào vật thể thì phần dịch chuyển giữa mảng sáng và mảng tối sẽ dịch chuyển mềm hơn.
Bạn có thể sử dụng bút chì để phân biệt phần nào là phần sáng và phần nào là phần bóng đổ. Và phần bóng tổ cũng chỉ xuất hiện ở phần sáng chứ ko xuất hiện ở phần tối.
Reflected Light (Ánh sáng phản chiếu) thường tạo nên mức độ tối của đổ bóng. Nó đến từ ánh sáng được phản chiếu từ mặt phẳng để vật thể hoặc từ các mặt phẳng khác. Phần bóng đổ tối nhất - nơi mà vật thể chạm với mặt phẳng được gọi là Occlusion Shadow.
c. Core of the ShadowCore of the Shadow là phần ở đằng sau của The Terminator. Phần này được tạo ra khi có nhiều hơn một nguồn sáng. Các nguồn sáng này không quá trùng nhau với nguồn sáng chính. Nếu bạn muốn thử nghiệm, bạn có thể để nhân vật của bạn được chiều sáng bởi hai nguồn sáng. Nguồn sáng chính và nguồn sáng phụ được đặt xa nhau sẽ có thể tạo ra được the core of shadow.
2. Cast ShadowsKhi một vật thể chặn ánh sáng trực tiếp, nó sẽ tạo ra bóng đổ lên vật thể nằm dưới nó hoặc bên cạnh nó. Phần bóng đổ có thể giúp phân biệt được độ sâu hoặc cấu trúc của vật thể nằm trong cảnh đó. Phần bóng đó chính là Cast Shadow

a. The Eyeball on the AntCast Shadow được cấu thành bởi rất nhiều yếu tố trong không gian thực. Hãy tưởng tượng bạn đang nhìn mọi thứ dưới góc nhìn của một chú kiến. Khi bạn đi qua các phần Cast Shadow, bạn sẽ có thể thấy được tất cả các nguồn sáng như bầu trời xanh, ánh sáng phản xuống của mây, tòa nhà và rất nhiều vật thể khác.
Vào ngày nắng đẹp, chúng ta có thể nhận thấy cast shadow sẽ có xu hướng ám màu xanh nước biển bởi màu của bầu trời. Nhưng đôi khi dưới góc nhìn của chú kiến bạn sẽ không nhận thấy được điều đó. Vào những ngày có nhiều mây, ánh sáng có xu hướng sáng hơn và phần màu xanh ám trên cast shadow sẽ giảm và bị ảnh hưởng bởi những nguồn sáng khác.
b. Đường phân cách giữa mảng sáng và mảng bóng đổChúng ta có thể nhận biết sự khác nhau giữa cast shadow phụ thuộc vào nguồn sáng tạo thành nó. Nguồn sáng soft light sẽ tạo ra cast shadow có đường phân cách khá mềm (Blur). Ngược lại với nguồn sáng hard light sẽ tạo ra cast shadow có đường phân cách thô ráp hơn. Nếu có 2 nguồn sáng cùng chiếu vào một vật thể (ví dụ đèn ô tô), bạn có thể nhìn thấy cả hai phần cast shadow đó. Đường phân cách sẽ trở nên mờ hơn khi chúng ta di chuyển nguồn sáng ra xa hơn so với vật thể.
3. Half ShadowMột cách để tạo nên các khung cảnh cinematic đó là bạn chiếu sáng vật thể một nữa rồi để một nửa của vật thể đổ bóng. Ở bức ảnh bên trên, chúng ta có thể thấy ánh sáng mặt trời chạm phần bên trên của chiếc biển neon. Màu đó của tấm biển sáng hơn về mặt sắc độ và mạnh hơn về mặt màu sắc so với phần tối. Đồng thời, phần chữ trắng cũng trở nên sáng và ấm hơn so với phần chữ bên dưới. Trong khi đó, phần bóng đổ có xu hướng mang màu xanh xám hơn. Phần phân cách giữa phần sáng và phần tối cũng dịch chuyển một cách nhẹ nhàng. Chỉ cần nhìn vào bức tranh, ta cũng có thể biết được mặt trời ở rất xa và đang là hoàng hôn.

4. Occlusion ShadowsPhần bóng có màu tối nhất, nơi mà 2 vật thể chạm vào nhau, có kích thước gần như rất nhỏ và tối nhất, đó chính là Occlusion Shadow. Chúng ta sẽ thấy nó khi có 2 vật thể gấp vào nhau hoặc để vật thể chạm vào mặt đất. Bạn có thể dễ dàng nhận thấy nó khi bạn nhấn các ngón tay của mình vào nhau và nhìn thấy mảng tối nhất ở phần các ngón tay chạm vào.
Occlusion Shadows thường được thấy khi hai vật thể ở gần nhau đủ để tạo ra Occlusion Shadows mà hai vật thể này không nhất thiết phải đè lên nhau. Cụ thể là phần góc tường cũng có Occlusion Shadows. Ngày nay khi chúng ta dựng mô hình 3D, chúng ta có thể nhận thấy một số phần mềm có Ambient Occlusion hay tấm OCC map, thì chính là phần mềm đã tự tính toán để chúng ta có được phần Occlusion Shadows này.
Các bạn có thể xem phần 1: Hiểu về nguồn sáng. Ánh sáng và màu sắc (Phần 1)
chỉ cần tìm 2 cái đèn pin , 1 cái ánh sáng mạnh hơn và 1 cái ánh sáng nhẹ hơn. Soi ánh sáng nhẹ hơn trc rồi soi cái còn lại ta sẽ có 1 cái bong râm