Nêu đặc điểm của giun
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
I - ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Thuỷ tức nước ngọt, sứa, hải quỳ, san hô... là những đại diện của ngành Ruột khoang. Tuy chúng có hình dạng, kích thước và lối sống khác nhau nhưng đều có chung các đặc điểm về cấu tạo (hình 10.1).
II - VAI TRÒ
li Với khoáng 10 nghìn loài, hầu hết ruột khoang sống ở biển. San hô có số loài nhiều và số lượng cá thế lớn hơn cả (khoảng 6 nghìn loài). Chúng thường tạo thành các đảo và bờ san hô phân bô ờ độ sâu không quá 50m, nơi có ánh sáng mặt trời chiếu tới, tạo nên một vùng biến có màu sắc phong phú và rất giàu các loài động vật khác cùng chung sống. Vùng biển san hô vừa là nơi có vẻ đẹp kì thú cúa biển nhiệt đới, vừa là nơi có cành quan độc đáo của đại dương. San hô đỏ, san hô đen, san hô sừng hươu... là nguyên liệu quý đê trang trí và làm đồ trang sức. San hô đá là một trong các nguồn cung cấp nguyên liệu vôi cho xây dựng. Hoá thạch san hô là vật chỉ thị quan trọng của các địa tầng trong nghiên cửu địa chất.
Sứa sen, sứa rô... là những loài sứa lớn thường được khai thác làm thức ăn. Người Nhật Bản gọi sứa là “thịt thuỷ tinh”.
Mặc dù một số loài sứa gây ngứa và độc cho người, đảo ngầm san hô gây cản trờ cho giao thông đường biển, nhưng chủng có ý nghĩa về sinh thái đối với biến và đại dương, là tài nguyên thiên nhiên quý giá.
I - ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Thuỷ tức nước ngọt, sứa, hải quỳ, san hô... là những đại diện của ngành Ruột khoang. Tuy chúng có hình dạng, kích thước và lối sống khác nhau nhưng đều có chung các đặc điểm về cấu tạo .
II - VAI TRÒ
li Với khoáng 10 nghìn loài, hầu hết ruột khoang sống ở biển. San hô có số loài nhiều và số lượng cá thế lớn hơn cả (khoảng 6 nghìn loài). Chúng thường tạo thành các đảo và bờ san hô phân bô ờ độ sâu không quá 50m, nơi có ánh sáng mặt trời chiếu tới, tạo nên một vùng biến có màu sắc phong phú và rất giàu các loài động vật khác cùng chung sống. Vùng biển san hô vừa là nơi có vẻ đẹp kì thú cúa biển nhiệt đới, vừa là nơi có cành quan độc đáo của đại dương. San hô đỏ, san hô đen, san hô sừng hươu... là nguyên liệu quý đê trang trí và làm đồ trang sức. San hô đá là một trong các nguồn cung cấp nguyên liệu vôi cho xây dựng. Hoá thạch san hô là vật chỉ thị quan trọng của các địa tầng trong nghiên cửu địa chất.
Sứa sen, sứa rô... là những loài sứa lớn thường được khai thác làm thức ăn. Người Nhật Bản gọi sứa là “thịt thuỷ tinh”.
Mặc dù một số loài sứa gây ngứa và độc cho người, đảo ngầm san hô gây cản trờ cho giao thông đường biển, nhưng chủng có ý nghĩa về sinh thái đối với biến và đại dương, là tài nguyên thiên nhiên quý giá.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Nhật thực xảy ra khi Mặt Trăng đi qua giữa Trái Đất và Mặt Trời và quan sát từ Trái Đất, lúc đó Mặt Trăng che khuất hoàn toàn hay một phần Mặt Trời. ... Để hiện tượng nhật thực cũng như nguyệt thực xảy ra, Mặt Trăng phải đi qua mặt phẳng quỹ đạo của Trái Đất.
Nhật thực xảy ra khi Mặt Trăng đi qua giữa Trái Đất và Mặt Trời và quan sát từ Trái Đất, lúc đó Mặt Trăng che khuất hoàn toàn hay một phần Mặt Trời. ... Để hiện tượng nhật thực cũng như nguyệt thực xảy ra, Mặt Trăng phải đi qua mặt phẳng quỹ đạo của Trái Đất.
hok chắc ^_^"
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Với khoáng 10 nghìn loài, hầu hết ruột khoang sống ở biển. San hô có số loài nhiều và số lượng cá thế lớn hơn cả (khoảng 6 nghìn loài). Chúng thường tạo thành các đảo và bờ san hô phân bô ờ độ sâu không quá 50m, nơi có ánh sáng mặt trời chiếu tới, tạo nên một vùng biến có màu sắc phong phú và rất giàu các loài động vật khác cùng chung sống. Vùng biển san hô vừa là nơi có vẻ đẹp kì thú cúa biển nhiệt đới, vừa là nơi có cành quan độc đáo của đại dương. San hô đỏ, san hô đen, san hô sừng hươu... là nguyên liệu quý đê trang trí và làm đồ trang sức. San hô đá là một trong các nguồn cung cấp nguyên liệu vôi cho xây dựng. Hoá thạch san hô là vật chỉ thị quan trọng của các địa tầng trong nghiên cửu địa chất.
Sứa sen, sứa rô... là những loài sứa lớn thường được khai thác làm thức ăn. Người Nhật Bản gọi sứa là “thịt thuỷ tinh”.
Mặc dù một số loài sứa gây ngứa và độc cho người, đảo ngầm san hô gây cản trờ cho giao thông đường biển, nhưng chủng có ý nghĩa về sinh thái đối với biến và đại dương, là tài nguyên thiên nhiên quý giá.
Xem thêm tại: https://loigiaihay.com/ly-thuyet-dac-diem-chung-va-vai-tro-cua-nganh-ruot-khoang-c66a17545.html#ixzz63N0TzyyJ
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
trong cuộc sống ko ai là ko nhìn thấy nụ cười của mẹ. Mẹ là người cho em cuộc sống và niềm vui.Mở bài
Ôi chao! Nụ cười mới ấm áp làm sao! Ngày qua ngày nụ cười ấy đã lưu vào tâm trí em
Rồi bạn nói về lúc nào mẹ bạn cười và khi nào ko cười và vì sao
Nêu hoàn cảnh và kết bài với từ VD yêu, nhớ, thương
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Bài làm
* Đặc điểm:
- Cơ thể có kích thước hiển vi, là 1 tế bào nhưng đảm nhiệm mọi chức năng sống.
- Phần lớn dị dưỡng, di chuyển bằng chân giả, lông bơi, roi.
- Sinh sản vô tính bằng cách phân đôi.
* Vai trò:
- Lợi ích: Làm thức ăn cho động vật dưới nước.
- Chỉ thị về độ sạch của môi trg nước.
- Tác hại: Một số gây ra bệnh nguy hiểm cho động vật và người.
# Học tốt #
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Bài làm
* Đặc điểm:
- Cơ thể có kích thước hiển vi, là 1 tế bào nhưng đảm nhiệm mọi chức năng sống.
- Phần lớn dị dưỡng, di chuyển bằng chân giả, lông bơi, roi.
- Sinh sản vô tính bằng cách phân đôi.
* Vai trò:
- Lợi ích: Làm thức ăn cho động vật dưới nước.
- Chỉ thị về độ sạch của môi trg nước.
* Tác hại: Một số gây ra bệnh nguy hiểm cho động vật và người.
# Học tốt #
-Vai trò của ngành ruột khoang là:
Với khoáng 10 nghìn loài, hầu hết ruột khoang sống ở biển. San hô có số loài nhiều và số lượng cá thế lớn hơn cả (khoảng 6 nghìn loài). Chúng thường tạo thành các đảo và bờ san hô phân bô ờ độ sâu không quá 50m, nơi có ánh sáng mặt trời chiếu tới, tạo nên một vùng biến có màu sắc phong phú và rất giàu các loài động vật khác cùng chung sống. Vùng biển san hô vừa là nơi có vẻ đẹp kì thú cúa biển nhiệt đới, vừa là nơi có cành quan độc đáo của đại dương. San hô đỏ, san hô đen, san hô sừng hươu... là nguyên liệu quý đê trang trí và làm đồ trang sức. San hô đá là một trong các nguồn cung cấp nguyên liệu vôi cho xây dựng. Hoá thạch san hô là vật chỉ thị quan trọng của các địa tầng trong nghiên cửu địa chất.
Sứa sen, sứa rô... là những loài sứa lớn thường được khai thác làm thức ăn. Người Nhật Bản gọi sứa là “thịt thuỷ tinh”.
Mặc dù một số loài sứa gây ngứa và độc cho người, đảo ngầm san hô gây cản trờ cho giao thông đường biển, nhưng chủng có ý nghĩa về sinh thái đối với biến và đại dương, là tài nguyên thiên nhiên quý giá.
-Đặc điểm của giun:
Giun dẹp dù sống tự do hay kí sinh đều có chung nhũng đặc điểm như cơ thể dẹp. đới xứng hai bên và phân biệt đâu đuôi, lưng bụng, ruột phân nhiều nhành, chưa có ruột sau và hậu môn. Số lớn giun dẹp kí sinh còn có thêm: giác bám, cơ quan sinh sán phát triển, ấu trùng phát triển qua các vật chủ trung gian.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
1.ăn giẻ
2.ăn hồ
3.ăn nan
4.ăn thiếc
5.ăn bám
6.ăn chực
7.ăn hại
8.ăn ghẹ
9.ăn ké
10ăn báo cô
11.ăn bớt
12.ăn bòn
13.ăn vụng
14.ăn hoang
15.ăn không
16.ăn dỗ (trẻ em)
17.ăn quẩn
18.ăn quèo
19. ăn giỗ
20.ăn cắp
21.ăn trộm
22.ăn gian
23.ăn lường
24.ăn lận
25.ăn quịt
26.ăn hớt
27.ăn bửa
28.ăn chằng
29.ăn thông lưng (trong cờ bạc)
30.ăn sương
31.ăn chặn
32.ăn chẹt
33.ăn cướp cơm chim
34.ăn tiền
35.ăn đút lót
36.ăn hối lộ (xưa gọi lịch sự là ăn lễ)
37.ăn bẩn
38.ăn ảnh
39.ăn phấn
40.ăn đèn
41.ăn nắng
42.ăn gió
43.ăn mực
44.ăn vạ (ngả lợn gà ra ăn)
45.ăn khớp
46.ăn ý
47.ăn nhịp
48.ăn vặt
49.ăn xin
50.ăn mặc
51.ăn nói
52.ăn cơm
53.ăn nhập
54.ăn hại
55.ăn diện
56.ăn ở
57.ăn đá
58.ăn tết
59.ăn đòn
60.ăn giải
ăn( đào,bơ, bưởi, cam, xoài, mít, chôm chôm, chanh, chuối,cóc, cơm,dâu, dưa,dừa, dứa,khóm, khế, hồng,lê, lựu,mận, me,nhãn, nho nhót,ngô, ổi quốc,qít, sấu,sung,táo,tắc,vỉa, phở, chả,nem, gỏi, bún, mỳ,gà, nộm,xôi,cháo,...)
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
TL :
Tiên tri : biết trước được những việc sẽ xãy ra trong tương lai
Chúc bn hok tốt ~
Trl :
Tiên tri : Biết trước điều gì sẽ xãy ra trong tương lai
Hok tốt :)
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
1. Sự hình thành xã hội phong kiến ở Châu Âu
- Người Giéc Manh vào đế quốc La Mã đã:
- Phá bỏ bộ máy nhà nước Rô ma .
- Chia ruộng đất của chủ nô cho quý tộc và tướng lĩnh, họ có quyền lợi , giàu có đó là lãnh chúa phong kiến .
- Nô lệ và nông dân trở thành nông nô , họ lệ thuộc vào lãnh chúa .
- Quan hệ sản xuất phong kiến hình thành ở Châu Âu gồm lãnh chúa phong kiến và nông nô.
2. Lãnh địa phong kiến
- Là vùng đất đai rộng lớn mà các Lãnh chúa chiếm làm của riêng, như một vương quốc nhỏ.
- Lãnh địa phong kiến gồm đất đai của lãnh chúa ,nhà ở của nông nô.
- Nông nô nhận ruộng đất canh tác và nộp tô thuế, chịu nhiều thứ thuế khác nhau.
- Đặc điểm: Là đơn vị kinh tế, chính trị độc lập, mang tính tự cung tự cấp, đóng kín của lãnh chúa.
- Đời sống : lãnh chúa có nhiều quyền như vua , sống đầy đủ xa hoa ; nông nô phụ thuộc , khổ cực, đói nghèo.
- Kinh tế : tự sản xuất, tự cấp, tự túc , tự tiêu thụ , chỉ mua muối và sắt, không trao đổi buôn bán.
3. Sự xuất hiện các thành thị trung đại
- Cuối thế kỉ XI, KT thủ công nghiệp phát triển dẫn đến nhu cầu trao đổi và buôn bán hàng hoá, nhiều thành thị trung đại ra đời.
- Tổ chức của thành thị : phố xá cửa hàng , các phường hội và thương hội .
- Sống trong thành thị gồm thợ thủ công , thương nhân .
- Thành thị thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa, xã hội phong kiến Châu Âu phát triển .
Kinh tế của lãnh địa | Kinh tế thành thị trung đại |
|
|
1. Sự chuyển biến của nền nông nghiệp
- Nhà nước có nhiều biện pháp quan tâm sản xuất nông nghiệp:
- Lễ cày tịch điền
- Khuyến khích khai hoang, đào kênh mương,
- Đắp đê phòng lũ lụt
- Cấm giết hại trâu bò…
- Kết quả: Nhiều năm mùa màng bội thu
2. Thủ công nghiệp và thương nghiệp
a. Thủ công nghiệp
- Nghề dệt, làm đồ gốm, xây dựng đền đài, cung điện, nhà cửa rất phát triển.
- Các nghề làm đồ trang sức bằng vàng, bạc, làm giấy, đúc đồng, rèn sắt đều được mở rộng.
- Nhiều công trình nổi tiếng như: chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên, vạc Phổ Minh…
b. Thương nghiệp
- Việc buôn bán trong nước và nước ngoài được mở mang hơn trước. Vân đồn là nơi buôn bán rất sầm uất
Nguyên nhân nào dẫn đến các cuộc phát kiến địa lí?
Trả lời:
Nguyên nhân:
+ Từ giữa thế kỷ XV, các thương nhân châu Âu cần rất nhiều nhiều vàng bạc, nguyên liệu và thị trường mới để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
+ Vì vậy, họ lên đường bất chấp nguy hiểm với hi vọng tìm thấy những “mảnh đất có vàng”, đồng thời để tìm ra những con đường biển sang buôn bán với các nước phương Đông.
-> Những chuyến đi này đã phát kiến ra nhiều vùng đất mới.
1. Phong trào Văn hóa Phục hưng thế kỷ XIV-XVII
* Nguyên nhân :
- Chế độ phong kiến kềm hãm sự phát triển của xã hội .
-Giai cấp tư sản mạnh về kinh tế , nhưng không có địa vị xã hội nên họ chống lại phong kiến , dẫn đến Phong trào Văn hóa Phục Hưng thế kỷ XIV-XVII
* Văn hóa Phục hưng : là sự phục hưng tinh thần của nền văn hóa cổ Hi Lạp và Rô ma , sáng tạo nền văn hóa mới của giai cấp tư sản .
Ở I ta li a lan rộng sang Châu Au .
-Ra -bơ -le là nhà văn , nhà y học .
-Đê -các -tơ : tóan và triết học .
-Lê -ô -na đơ Vanh -xi là họa sĩ , kỹ sư .
-Cô -pec -níc là nhà thiên văn
-Sếch- x pia là sọan kịch .
* Tư tưởng :
+Phê phán giáo hội Thiên chúa giáo và phong kiến,.
+Đề cao giá trị con người , đề cao khoa học tự nhiên, xây dựng thế giới quan duy vật tiến bộ .
* Biện pháp :
+Phát động quần chúng chống phong kiến .
+là cuộc cách mạng tiến bộ vĩ đại
+Mở đường cho sự phát triển cao hơn của văn hóa Châu Âu .
Thiên tài Leonardo Da Vinci
2. Phong trào Cải cách tôn giáo.
* Nguyên nhân :
-Giáo hội tăng cường bóc lột nhân dân
-Giáo Hội là thế lực cản trở sự phát triển của tư sản đang lên .
* Nội dung :Cải cách tôn giáo của Lu thơ(Đức):
-Phủ nhận vai trò thống trị của Giáo Hội.
-Đòi bãi bỏ lễ nghi phiền tóai .
-Đòi quay về với giáo lý Ki tô nguyên thủy
-Lan nhanh sang Thụy Sĩ, Pháp , Anh .
* Tác động :
+ Thúc đẩy , châm ngòi cho khởi nghĩa nông dân.
+ Ki tô bị phân làm 2 giáo phái : đạo Tin lành và Ki tô giáo cũ .
M. Lu –thơ
Bức họa "Mona Lisa" nổi tiếng của Leonardo da Vinci
Câu 1: giai cấp địa chủ và nông dân tá điền được hình thành như thế....
giai cấp địa chủ và nông dân tá điền được hình thành như thế nào ở Trung Quốc?
Trả lời:
Sự hình thành của giai cấp địa chủ và nông dân tá điền ở Trung Quốc là:
- Một số quan lại và nông dân giàu chiếm nhiều ruộng đất, lại có quyền lực nên trở thành giai cấp địa chủ.
- Nhiều người nông dân bị mất ruộng, trở nên nghèo túng, phải nhận ruộng của địa chủ để cày cấy, gọi là nông dân lĩnh canh hay tá điền.
1. Những trang sử đầu tiên
Thành thị đã xuất hiện:
- 2500 năm TCN ở lưu vực sông ẤN
- 1500 năm TCN ở sông Hằng
- Thế kỉ VI TCN: Nhà nước Magada thống nhất ->hùng mạnh (cuối thế kỉ III TCN) rồi sụp đổ
- Thế kỉ IV: Vương triều Gupta.
2. Ấn Độ thời phong kiến
a. Vương triều Gupta: (thế kỉ IV – VI)
- Luyện kim rất phát triển
- Nghề thủ công: dệt, chế tạo kim hoàn, khắc trên ngà voi…
b. Vương quốc hồi gióa Đêli (thế kỉ XII – XVI)
- Chiếm ruộng đất
- Cấm đoán đạo Hinđu
c. Vương triều Môgôn (thế kỉ XVI – giữa TK XIX)
- Xóa bỏ sự kì thị tôn giáo
- Khôi phục kinh tế
- Phát triển văn hóa.
3. Văn hóa Ấn Độ
- Chữ viết: Chữ Phạn
- Văn học: Sử thi đồ sộ, kịch, thơ ca…kinh Vê đa
- Kiến trúc: Kiến trúc Hinđu và kiến trúc Phật giáo.
khăn....
Em hãy cho biết điều kiện tự nhiên có những thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển nông nghiệp ở Đông Nam Á?
Trả lời:
- Thuận lợi : khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, đất đai phì nhiêu, màu mỡ ; mưa nhiều là nguồn cung cấp nước để tưới tiêu cho đồng ruộng, nên thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, đặc biệt là cây lúa nước.
- Khó khăn : thường xuyên xảy ra lũ lụt, hạn hán, thiên tai, gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp.
III. Khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng (Cuối năm 1426 – cuối năm 1427)
1. Trận Tốt Động - Chúc Động (cuối năm 1426)
- Hoàn cảnh:
- 10/1426, 5 vạn quân viện binh của giặc do Vương Thông chỉ huy kéo vào Đông Quan.
- Âm mưu của Vương Thông: Tiêu diệt lực lượng chủ đạo của ta để giành thế chủ động.
- Quân Lam Sơn: Rút khỏi Cao Bộ, mai phục tại Tốt Động, Chúc Động
- Diễn biến:
- Sáng 7/11/1426 Vương Thông cho quân tiến về Cao Bộ
- Nghĩa quân mai phuc đánh địch ở Tốt Động, chặn đường rút lui ở Chúc Động.
- Kết quả:
- Tiêu diệt 5 vạn, bắt sống 1 vạn địch.
- Nhiều tướng giặc bị giết, Vương Thông phải tháo chạy.
- ý nghĩa: Thay đổi tương quan lực lượng ta, địch.
2. Trận Chi Lăng - Xương Giang (10/1427).
- Hoàn cảnh:
- 10/1427, 15 vạn viện binh từ Trung Quốc kéo vào nước ta.
- Quân ta tập trung lực lượng tiêu diệt đạo quân Liễu Thăng trước
- Diễn biến:
- 8/10/ 1427 Liễu Thăng xuất quân, bị phục kích, bị giết ở Chi Lăng.
- Lương Minh lên thay bị phục kích ở Cần Trạm.
- Thôi Tụ cùng 5 vạn quân bị tiêu diệt và bị bắt sống tại Xương Giang.
- Mộc Thạnh rút chạy về nước.
- Kết quả:
- Bẻ gãy 2 đạo viện quân của giặc.
- 12/1427 Vương Thông xin hoà, mở hội thề ở Đông Quan, rút khỏi nước ta.
- ý nghĩa: Chiến thắng quyết định.
3. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử:
- Nguyên nhân:
- Sự ủng hộ về mọi mặt của nhân dân.
- Nhờ chiến thuật đúng đắn sáng tạo của bộ chỉ huy Lam Sơn, đừng đầu Lê Lợi và Nguyễn Trãi.
- ý nghĩa lịch sử:
- Kết thúc 20 năm đô hộ của giặc Minh.
- Mở ra một thời kì mới cho đất nước.
s lúc nèo cx giun vậy cj
loại giun nào?