K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1 tháng 9 2024

Để giải quyết bài toán về di truyền tính trạng ở loài ruồi giấm, ta sẽ thực hiện các bước sau:

1. Xác định các tính trạng và ký hiệu gen
  • Thân xám (X) và cánh dài (L) là các tính trạng trội.
  • Thân đen (x) và cánh cụt (l) là các tính trạng lặn.

Sơ đồ di truyền:

  • Thân xám cánh dài thuần chủng: Genotype: X X L L
  • Thân đen cánh cụt: Genotype: x x l l
2. Lai giữa thân xám cánh dài thuần chủng và thân đen cánh cụt

Sơ đồ lai P:

  • P1: X X L L (thân xám cánh dài) x x x l l (thân đen cánh cụt)

F1: Tất cả các cá thể con sẽ có kiểu gen: X x L l

  • Tất cả các con đều có kiểu hình: Thân xám, cánh dài (do gen trội).
3. Lai F1 với nhau

F1 x F1:

  • F1: X x L l x X x L l

Xác định kiểu hình ở F2:

Để xác định tỉ lệ kiểu hình của F2, ta cần lập bảng phân tích di truyền (bảng Punnett) cho các cặp gen.

Bảng phân tích di truyền cho từng cặp gen:

1. Phân tích cho tính trạng thân:

  X (thân xám) x (thân đen)
X X X (thân xám) X x (thân xám)
x X x (thân xám) x x (thân đen)
  • Tỉ lệ kiểu hình thân:
    • Thân xám: 75% (X X và X x)
    • Thân đen: 25% (x x)

2. Phân tích cho tính trạng cánh:

  L (cánh dài) l (cánh cụt)
L L L (cánh dài) L l (cánh dài)
l L l (cánh dài) l l (cánh cụt)
  • Tỉ lệ kiểu hình cánh:
    • Cánh dài: 75% (L L và L l)
    • Cánh cụt: 25% (l l)

3. Tạo bảng Punnett kết hợp cho toàn bộ kiểu hình:

  • Kết hợp tỉ lệ kiểu hình của từng cặp gen, ta có:
Thân Cánh Tỉ lệ
X X L L 1/16
X X L l 2/16
X x L L 2/16
X x L l 4/16
x x L L 1/16
x x L l 2/16
x x l l 1/16
  • Tỉ lệ kiểu hình F2:

    • Thân xám, cánh dài: 9/16
    • Thân xám, cánh cụt: 3/16
    • Thân đen, cánh dài: 3/16
    • Thân đen, cánh cụt: 1/16
Tóm tắt:

Sơ đồ lai:

  • P1: X X L L x x x l l

F1: Tất cả đều có kiểu hình: Thân xám, cánh dài (X x L l).

Khi F1 lai với nhau:

F2: Tỉ lệ kiểu hình sẽ là:

  • 9/16 Thân xám, cánh dài
  • 3/16 Thân xám, cánh cụt
  • 3/16 Thân đen, cánh dài
  • 1/16 Thân đen, cánh cụt
2 tháng 9 2024

@kẻ mạo danh ghi tk vào đi ạ 

31 tháng 8 2024

Quá trình phiên mã (transcription) diễn ra như thế nào trong cấu trúc của DNA và RNA là một vấn đề quan trọng trong sinh học phân tử. Dưới đây là giải thích chi tiết về quá trình này:

1. Phiên mã ở DNA

Phiên mã là quá trình sao chép một đoạn DNA thành RNA. Trong tế bào eukaryotes (như tế bào động vật và thực vật), phiên mã xảy ra trong nhân tế bào.

  • DNA có hai mạch: Một mạch được gọi là mạch khuôn (template strand), mạch còn lại là mạch không khuôn (non-template strand).
  • Mạch khuôn: Trong quá trình phiên mã, chỉ có một trong hai mạch của DNA, cụ thể là mạch khuôn, được sử dụng để tổng hợp RNA. Mạch khuôn cung cấp thông tin cần thiết cho việc tạo ra RNA.
  • Mạch không khuôn: Mạch này có trình tự tương tự như RNA mới được tổng hợp, nhưng không tham gia vào quá trình phiên mã.
2. Quá trình phiên mã
  • Khởi đầu: Enzyme RNA polymerase liên kết với vùng promoter của DNA và bắt đầu mở đoạn DNA.
  • Kéo dài: RNA polymerase di chuyển dọc theo mạch khuôn của DNA và tổng hợp một chuỗi RNA tương ứng với trình tự nucleotide trên mạch khuôn.
  • Kết thúc: Khi RNA polymerase đạt đến tín hiệu kết thúc trên DNA, quá trình phiên mã kết thúc và RNA mới được giải phóng.
3. RNA và mạch của DNA
  • RNA: RNA được tạo ra trong quá trình phiên mã có trình tự tương tự như mạch không khuôn của DNA, với thymine (T) trong DNA được thay thế bằng uracil (U) trong RNA.
  • Mạch DNA: Chỉ một mạch của DNA (mạch khuôn) được sử dụng để tổng hợp RNA, trong khi mạch còn lại (mạch không khuôn) không tham gia trực tiếp vào quá trình này.
Tóm tắt
  • Phiên mã diễn ra chỉ trên một mạch của DNA (mạch khuôn) để tổng hợp RNA.
  • Mạch DNA không tham gia phiên mã: Mạch không khuôn không tham gia trực tiếp vào việc tạo ra RNA.

Do đó, phiên mã là một quá trình diễn ra trên một mạch của DNA để tổng hợp RNA.

2 tháng 9 2024

@kẻ mạo danh ghi tk vào đi ạ 

28 tháng 8 2024
Lợi ích trong tự nhiên:

Các nguyên sinh vật có kích thước vô cùng nhỏ bé và thường không được nhận biết. Tuy nhiên, chúng lại đóng một vai trò không thể phủ nhận trong tự nhiên và sự sống trên hành tinh. Dưới đây là một số lợi ích quan trọng mà các nguyên sinh vật mang lại cho hệ sinh thái và sự tồn tại của các loài khác:

  • Cung cấp oxy: Tảo và trùng roi xanh, thông qua quá trình quang hợp, cung cấp oxy cho các sinh vật sống dưới nước.
  • Nguồn thức ăn: Nguyên sinh vật là nguồn thức ăn quan trọng cho các sinh vật nhỏ bé, góp phần vào sự cân bằng sinh thái.
  • Sống cộng sinh: Một số loài nguyên sinh vật sống cộng sinh với các sinh vật khác. Điều này tạo ra mối quan hệ đồng lợi.
  • Phân hủy chất hữu cơ: Nguyên sinh vật đóng vai trò quan trọng trong việc phân hủy chất hữu cơ. Chúng giúp tái chế chất dinh dưỡng trong môi trường, duy trì sức khỏe của đất đai và nướcTrùng roi xanh cung cấp oxi cho những sinh vật sống dưới nước.
  Lợi ích cho con người:

Nguyên sinh vật không chỉ có ảnh hưởng tích cực đối với hệ sinh thái mà còn mang đến nhiều lợi ích quan trọng cho con người. Những vai trò tích cực của nhóm sinh vật này đối với chúng ta:

  • Sản xuất thực phẩm: Một số loài được sử dụng để sản xuất nấm men và sản xuất bia.
  • Sản xuất thuốc men: Nguyên sinh vật được sử dụng để sản xuất thuốc như Artemisinin, được áp dụng trong điều trị sốt rét.
  • Nghiên cứu khoa học: Những sinh vật nhỏ bé này thường được nghiên cứu để hiểu rõ hơn về các quá trình sinh học như di truyền và phát triển.
  • Xử lý nước thải: Chúng được tích hợp trong các hệ thống xử lý nước thải để phân hủy chất hữu cơ và làm sạch nước. Điều này góp phần vào việc bảo vệ môi trường và nguồn nước sạch.
  Tác hại của nguyên sinh vật

Nguyên sinh vật đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái tự nhiên. Tuy nhiên những sinh vật này cũng có một số tác hại khi tồn tại quá mức hoặc trong các điều kiện không phù hợp. Dưới đây là một số tác hại của nguyên sinh vật trong tự nhiên và ảnh hưởng của chúng đối với con người:

Tác hại trong tự nhiên:

Trong tự nhiên, nguyên sinh vật có thể gây ra nhiều vấn đề khác nhau nếu không được kiểm soát hoặc quản lý một cách cẩn thận. Do đó, việc nghiên cứu và hiểu rõ về cách chúng hoạt động và ảnh hưởng của chúng là rất quan trọng. Dưới đây là một số tác hại của nguyên sinh vật trong tự nhiên:

  • Gây hại cho cây trồng: Một số loài là nguyên nhân gây bệnh cho cây trồng. Chúng gây giảm năng suất và chất lượng sản phẩm. Ví dụ như nấm lây lan Phytophthora Infestans gây bệnh mốc sương trên khoai tây…
  • Gây hại cho ngành thủy sản: Một số nguyên sinh vật là nguyên nhân gây bệnh cho cá và các sinh vật thủy sản khác. Điều này gây ra tổn thất lớn cho ngành nuôi trồng thủy sản.
  • Gây ô nhiễm môi trường: Một số sinh vật, đặc biệt là tảo, có thể phát triển quá mức. Số lượng lớn sinh vật này tạo ra các độc tố gây hại cho môi trường và các sinh vật sống trong đó.
  Tác hại đối với con người:

Mặc dù nguyên sinh vật đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái tự nhiên, nhưng cũng có những tác hại tiềm ẩn mà chúng có thể gây ra. Dưới đây là một số tác hại của nguyên sinh vật đối với con người:

  • Gây bệnh: Một số loại nguyên sinh vật là tác nhân gây bệnh cho con người. Chúng có thể gây ra các căn bệnh nghiêm trọng và thậm chí gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Ví dụ như sốt rét do ký sinh trùng Plasmodium Falciparum,…
  • Làm hỏng thực phẩm: Một số nguyên sinh vật có khả năng làm hỏng thực phẩm. Điều này gây ra thiệt hại kinh tế và có thể gây ra vấn đề sức khỏe cho con người. Ví dụ như Acanthamoeba Castellanii có thể gây hỏng thịt và rau quả.
28 tháng 8 2024

cảm ơn bạn nhiều nhé !

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
29 tháng 8 2024

a) Tỉ lệ các kiểu hình này xấp xỉ là 9:3:3:1, trong đó hoa tím : hoa trắng ≈ 3:1; lá có tua cuốn : không tua cuốn ≈ 3:1 → Tỉ lệ kiểu hình chung = tích tỉ lệ kiểu hình riêng (9:3:3:1 = (3:1) x (3:1))→ Tuân theo quy luật phân li độc lập của Mendel.

b) F2 có 16 tổ hợp → F1 dị hợp 2 cặp gene: AaBb

→ P thuần chủng có thể là AABB x aabb hoặc AAbb x aaBB.

Sơ đồ lai từ F1 đến F2:

 loading... 

c) F1 lai phân tích: AaBb x aabb

loading... 

Tỉ lệ kiểu hình: 4 kiểu hình với tỉ lệ 1:1:1:1.

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
29 tháng 8 2024

a) Mạch bổ sung: GCATCAGTGCT

b) Trình tự gene:

Mạch 1: CGTAGTCACGA

Mạch 2: GCATCAGTGCT

c) Số nucleotide của gene A = T = 5 → Số nucleotide môi trường cần cung cấp khi nhân đôi 5 lần = 5 x (25 -1) = 155.

Số nucleotide của gene G = C = 6 → Số nucleotide môi trường cần cung cấp khi nhân đôi 5 lần = 6 x (25 -1) = 186.

23 tháng 8 2024

Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần xác định ảnh hưởng của việc mất một cặp nucleotide đến chuỗi polypeptide được tổng hợp từ gene.

1. Tìm hiểu về đột biến mất nucleotide:
  • Mất 1 cặp nucleotide: Khi một cặp nucleotide bị mất, việc này tạo ra một sự thay đổi trong mã di truyền của gene. Sự mất này dẫn đến một sự dịch khung đọc mã di truyền (frame shift mutation), bởi vì mã di truyền được đọc theo bộ ba nucleotide.
2. Ảnh hưởng của mất nucleotide đến mã di truyền:
  • Mất một cặp nucleotide: Khi một cặp nucleotide bị mất, tất cả các bộ ba nucleotide phía sau điểm mất sẽ bị dịch chuyển một vị trí, dẫn đến thay đổi mã di truyền từ điểm đó trở đi. Điều này có thể thay đổi tất cả các amino acid sau điểm mất.
3. Tính toán sự thay đổi số lượng amino acid:
  • Đọc mã: Mỗi bộ ba nucleotide mã hóa cho một amino acid. Khi một cặp nucleotide bị mất, khung đọc của gene bị thay đổi, do đó, tất cả các bộ ba sau điểm mất sẽ không còn đúng nữa và có thể mã hóa cho các amino acid khác hoặc các bộ ba không hợp lệ.

  • Số amino acid bị thay đổi:

    • Nếu điểm mất là ở vị trí thứ 800, thì bộ ba liên quan ở vị trí này sẽ bị thay đổi do mất một cặp nucleotide. Tất cả các bộ ba sau điểm mất sẽ bị dịch chuyển và có thể thay đổi mã hóa cho các amino acid tiếp theo.
    • Để xác định chính xác số amino acid bị thay đổi, ta cần biết số lượng bộ ba sau điểm mất. Tuy nhiên, do không có thông tin về phần sau của gene hoặc phần kết thúc, chúng ta giả sử rằng toàn bộ phần sau điểm mất đều bị ảnh hưởng.

Vì vậy, số lượng amino acid bị thay đổi là tất cả các amino acid sau vị trí thứ 800, ngoại trừ amino acid mở đầu. Nếu chúng ta giả định rằng không có bộ ba kết thúc xuất hiện trước điểm mất, số lượng amino acid bị thay đổi là tất cả các amino acid từ vị trí 801 trở đi.

Kết luận:

  • Số lượng amino acid bị thay đổi: Toàn bộ số amino acid từ vị trí thứ 801 trở đi đều bị ảnh hưởng bởi sự mất cặp nucleotide ở vị trí thứ 800. Do đó, số amino acid trên chuỗi polypeptide đột biến thay đổi từ vị trí thứ 800 trở đi so với chuỗi polypeptide bình thường là tất cả các amino acid từ vị trí 801 trở đi.
CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
26 tháng 8 2024

Đột biến gene d mất một cặp A - T --> Số liên kết hydrogen giảm đi 2 liên kết (do theo NTBS, A  liên kết với T bằng 2 liên kết)

--> Số liên kết hydrogen = 3240 - 2 =3238

21 tháng 8 2024