K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

10 tháng 5 2024

Blended learning is a new educational way that combines traditional classroom instruction with online or digital learning activities. There are several benefits to blended learning, including increased flexibility and convenience for students, improved engagement and motivation, and more personalized learning experiences. Blended learning allows students to access educational resources and materials anytime and anywhere, which can help them balance their academic responsibilities with other commitments. Additionally, online components can provide students with interactive and multimedia-rich experiences that can enhance their understanding and retention of course content. By combining the best of both online and offline learning, blended learning can create a more dynamic and effective educational experience for students.

13 tháng 5 2024

Blended learning is a way of studying a subject brings several benefits to us. Blended learning allows educators to personalize the learning experience for each student. Teachers can provide students with individualized learning plans, and digital resources can be adapted to meet the unique needs of each student. Moreover, Blended learning can increase student engagement. Digital resources, such as videos, simulations, and interactive quizzes, can be more engaging than traditional lectures, helping students to better understand and retain the material. Blended learning also provides access to a wide range of learning resources, including multimedia content, online textbooks, and interactive simulations. This can enrich the learning experience and help students to better understand complex concepts. In short, blended learning can provide a rich and engaging educational experience for students, and enable educators to more effectively support student learning and success.

II. PHẦN VIẾT (6.0 ĐIỂM) Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ về ý nghĩa của việc tôn trọng sự khác biệt của người khác. Câu 2. Viết bài văn phân tích, đánh giá bài thơ sau:  Mỗi lần nắng mới hắt bên song, Xao xác, gà trưa gáy não nùng, Lòng rượi buồn theo thời dĩ vãng, Chập chờn sống lại những ngày không. Tôi nhớ me tôi, thuở thiếu thời Lúc người còn sống, tôi lên...
Đọc tiếp

II. PHẦN VIẾT (6.0 ĐIỂM)

Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ về ý nghĩa của việc tôn trọng sự khác biệt của người khác.

Câu 2. Viết bài văn phân tích, đánh giá bài thơ sau: 

Mỗi lần nắng mới hắt bên song,
Xao xác, gà trưa gáy não nùng,
Lòng rượi buồn theo thời dĩ vãng,
Chập chờn sống lại những ngày không.

Tôi nhớ me tôi, thuở thiếu thời
Lúc người còn sống, tôi lên mười;
Mỗi lần nắng mới reo ngoài nội,
Áo đỏ người đưa trước giậu phơi.

Hình dáng me tôi chửa xoá mờ
Hãy còn mường tượng lúc vào ra:
Nét cười đen nhánh sau tay áo
Trong ánh trưa hè trước giậu thưa.

(Lưu Trọng Lư, Nắng mới, thivien.net)
Chú thích:
– Lưu Trọng Lư (19/6/1912 – 10/8/1991) là một nhà thơ, nhà văn, nhà soạn kịch Việt Nam, quê làng Cao Lao Hạ, xã Hạ Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong một gia đình quan lại xuất thân nho học. Ông học đến năm thứ ba tại trường Quốc học Huế thì ra Hà Nội làm văn, làm báo để kiếm sống. Ông là một trong những nhà thơ khởi xướng Phong trào Thơ mới và rất tích cực diễn thuyết bênh vực Thơ mới đả kích các nhà thơ “cũ”. Sau Cách mạng tháng Tám, ông tham gia Văn hoá cứu quốc ở Huế. Trong kháng chiến chống Pháp, ông hoạt động tuyên truyền, văn nghệ ở Bình Trị Thiên và Liên khu IV. Sau năm 1954, ông tiếp tục hoạt động văn học, nghệ thuật: hội viên Hội nhà văn Việt Nam từ năm 1957, đã từng làm Tổng thư ký Hội nghệ sỹ sân khấu Việt Nam. Ông mất tại Hà Nội.
– Me (từ cũ): Mẹ.
– Nội: cánh đồng.
– Chửa: chưa.
0
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5:      (1) Chúng ta vẫn thường nghe một người tằn tiện phán xét người khác là phung phí. Một người hào phóng đánh giá người kia là keo kiệt. Một người thích ở nhà chê bai kẻ khác bỏ bê gia đình. Và một người ưa bay nhảy chê cười người ở nhà không biết hưởng thụ cuộc sống... Chúng ta nghe những...
Đọc tiếp

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5:

     (1) Chúng ta vẫn thường nghe một người tằn tiện phán xét người khác là phung phí. Một người hào phóng đánh giá người kia là keo kiệt. Một người thích ở nhà chê bai kẻ khác bỏ bê gia đình. Và một người ưa bay nhảy chê cười người ở nhà không biết hưởng thụ cuộc sống... Chúng ta nghe những điều đó mỗi ngày, đến khi mệt mỏi, đến khi nhận ra rằng đôi khi phải phớt lờ tất cả những gì người khác nói và rút ra một kinh nghiệm là đừng bao giờ phán xét người khác một cách dễ dàng.

    (2) Thỉnh thoảng chúng ta vẫn gặp những người tự cho mình quyền được phán xét người khác theo một định kiến có sẵn. Những người không bao giờ chịu chấp nhận sự khác biệt. Đó không phải là điều tồi tệ nhất. Điều tồi tệ nhất là chúng ta chấp nhận buông mình vào tấm lưới định kiến đó. Cuộc sống của ta nếu bị chi phối bởi định kiến của bản thân đã là điều rất tệ, nên nếu bị điều khiển bởi định kiến của những người khác hẳn còn tệ hơn nhiều. Sao ta không thể thôi sợ hãi, và thử nghe theo chính mình?

(Lắng nghe lời thì thầm của trái tim, Phạm Lữ Ân)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2. Chỉ ra 2 cặp từ, cặp cụm từ đối lập được sử dụng trong đoạn (1).

Câu 3. Vì sao tác giả lại cho rằng đừng bao giờ phán xét người khác một cách dễ dàng?

Câu 4. Anh/Chị hiểu như thế nào về quan điểm của tác giả: Điều tồi tệ nhất là chúng ta chấp nhận buông mình vào tấm lưới định kiến đó?

Câu 5. Anh/Chị rút ra thông điệp gì cho bản thân từ văn bản trên?

0
8 tháng 4 2024

Đánh giá tính hình của một quốc gia như Việt Nam có thể phức tạp và đa chiều, và có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như kinh tế, xã hội, môi trường, chính trị, v.v. Dưới đây là một cái nhìn tổng quan:

**1. Kinh tế:**
   - Việt Nam đã có sự phát triển kinh tế đáng kể trong những năm gần đây, với mức tăng trưởng GDP ổn định và cao so với nhiều quốc gia khác trong khu vực.
   - Đầu tư nước ngoài và xuất khẩu đã đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế.
   - Tuy nhiên, cũng còn tồn đọng nhiều thách thức như nền tảng hạ tầng kém, nợ công, và sự phân bố thu nhập không đồng đều.

**2. Xã hội:**
   - Mức sống của một phần lớn dân cư đã cải thiện, với mức giáo dục và sức khỏe cơ bản được nâng cao.
   - Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại các vấn đề như chất lượng giáo dục, y tế, an sinh xã hội, và bất công xã hội.

**3. Môi trường:**
   - Ít nhiều tiến bộ đã được đạt được trong việc quản lý và bảo vệ môi trường, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề như ô nhiễm môi trường, suy thoái đất đai và tài nguyên tự nhiên.
   - Các biện pháp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đang dần được chú trọng.

**4. Chính trị:**
   - Việt Nam vẫn duy trì một chính trị ổn định và là một quốc gia độc lập, tự chủ, và tự do.
   - Tuy nhiên, vẫn còn những lo ngại về việc bảo vệ và thúc đẩy quyền dân chủ và nhân quyền.

Tóm lại, Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể trong nhiều lĩnh vực, nhưng vẫn còn những thách thức cần phải vượt qua. Việc đánh giá xem quốc gia đã "tốt lên" hay "xấu đi" có thể phụ thuộc vào góc nhìn cũng như các tiêu chí và yếu tố được xem xét.

8 tháng 4 2024

Trong quá trình đổi mới đất nước, tình hình kinh tế - xã hội của nước ta và ở vùng dân tộc thiểu số có nhiều bước phát triển, chính trị xã hội ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững. Quyền và lợi ích chính đáng của người dân các dân tộc được đảm bảo. Đời sống văn hóa, xã hội của người dân ngày càng được nâng cao, tỷ lệ đói nghèo giảm, chất lượng giáo dục, đời sống được nâng lên. Công tác nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, chính sách dân tộc nói riêng từng bước được hoàn thiện.Theo Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, trên thế giới, từ những năm cuối thế kỷ XX đến nay, vấn đề dân tộc, tôn giáo trở thành “điểm nóng” ở nhiều nơi, nhất là những quốc gia, vùng lãnh thổ có đặc điểm đa dân tộc, đa tôn giáo, đa biên giới. Mâu thuẫn và xung đột tộc người, phong trào tôn giáo cực đoan, chủ nghĩa dân tộc hẹp hỏi, tư tưởng tự trị, ly khai nổi lên với xu hướng lan rộng dưới nhiều hình thức, cách thức khác nhau. Cùng với đó, dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu diễn biến khó lường, phức tạp. Các thế lực thù địch ra sức chống phá trên lĩnh vực dân tộc, tôn giáo;... Những yếu tố này đã tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến các tộc người và vấn đề dân tộc ở nước ta. 

 

Biên giới quốc gia thường là các khu vực nhạy cảm, có vị trí đặc biệt quan trọng trong an ninh quốc phòng và toàn vẹn lãnh thổ. Các khu vực biên giới thường là nơi cư trú của nhiều tộc người có chung nguồn gốc và văn hóa. Luồng truyền thông từ các quốc gia đến khu vực biên giới đều tạo nên những ảnh hưởng đối với các tộc người cư trú ở vùng biên giới, có thể tạo nên những dòng chảy văn hóa và ý thức dân tộc xuyên quốc gia. Chính vì thế, việc xây dựng, củng cố ý thức quốc gia của các tộc người cư trú ở vùng biên giới có liên quan chặt chẽ đến chủ quyền quốc gia và an ninh quốc phòng của đất nước.

Khuyến nghị tập trung vào việc xây dựng một chính sách truyền thông nằm trong chiến lược phát triển dành riêng cho vùng biên giới dựa trên những đặc thù vùng và tộc người, Tiến sỹ Trần Hồng Thu, Viện Dân tộc học đề xuất việc xem xét lại một số chính sách ưu đãi văn hóa không còn phù hợp, chưa phát huy được các hiệu quả của truyền thông và đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực trong truyền thông ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng biên giới.

8 tháng 4 2024

Thuận lợi:

- Toàn cầu hóa:
+ Tăng cường giao lưu, hợp tác quốc tế, tạo điều kiện cho Việt Nam học hỏi kinh nghiệm, phát triển kinh tế - xã hội.
+ Mở rộng thị trường, thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ.
- Cách mạng công nghiệp 4.0:
+ Mở ra cơ hội mới cho phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
+ Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Cộng đồng ASEAN:
+ Tạo môi trường hòa bình, ổn định cho khu vực, thuận lợi cho phát triển kinh tế.
+ Tăng cường hợp tác, liên kết, hỗ trợ lẫn nhau giữa các nước ASEAN.
Khó khăn:

- Cạnh tranh gay gắt trong môi trường toàn cầu:
+ Nền kinh tế Việt Nam còn nhiều hạn chế, sức cạnh tranh chưa cao.
+ Nguy cơ bị tụt hậu, lỡ nhịp phát triển so với các nước khác.
- Biến đổi khí hậu, dịch bệnh, thiên tai:
+ Gây ảnh hưởng nặng nề đến đời sống, kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Tăng gánh nặng ngân sách nhà nước, đòi hỏi sự chung tay góp sức của toàn dân.
- Tình trạng bất bình đẳng trong xã hội:
+ Khoảng cách giàu nghèo, chênh lệch thu nhập còn lớn.
+ Dễ dẫn đến mâu thuẫn, bất ổn xã hội.

PTHH: Fe + 2HCl -> FeCl2 + H2\(\uparrow\)
            x       2x.          x            x     (mol) 

          FeO + 2HCl -> FeCl2 + H2O 
            y         2y          y                   (mol) 
số mol khí H2 thu được ở đktc: 
nH2 = \(\dfrac{V}{22,4}\)\(\dfrac{6,72}{22,4}\)= 0,3 (mol) 

ta có hệ PT: \(\left\{{}\begin{matrix}56x+72y=60\left(g\right)\\x=0,3\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)

giải hệ PT ta được: \(\left\{{}\begin{matrix}x=0,3\left(mol\right)\\y=0,6\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)

khối lượng của Fe trong hỗn hợp: 

mFe = n.M = 0,3.56 = 16,8 (g) 

thành phần phần trăm khối lượng của Fe trong hỗn hợp: 

\(\%m_{Fe}\)\(=\dfrac{m_{Fe}}{m_{h^2}}\)\(\times\) 100% = \(\dfrac{16,8}{60}\times100\%=28\%\)

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5: Hạnh phúc đôi khi như lá xanh trong nắng dội, mưa tràn   Hạnh phúc đôi khi như quả thơm trong im lặng, dịu dàng   Hạnh phúc đôi khi như sông vô tư trôi về biển cả Chẳng cần biết mình đầy vơi (Nguyễn Loan, Hạnh phúc đôi khi, Tạp chí sông Hương số 336 - 02/2027) Câu 1. Xác định thể thơ của...
Đọc tiếp

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5:

Hạnh phúc

đôi khi như lá

xanh trong nắng dội, mưa tràn

 

Hạnh phúc

đôi khi như quả

thơm trong im lặng, dịu dàng

 

Hạnh phúc

đôi khi như sông

vô tư trôi về biển cả

Chẳng cần biết mình

đầy vơi

(Nguyễn Loan, Hạnh phúc đôi khi, Tạp chí sông Hương số 336 - 02/2027)

Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản trên.

Câu 2. Trong văn bản trên, hạnh phúc được miêu tả qua những tính từ nào?

Câu 3. Anh/Chị hiểu nội dung của đoạn thơ sau như thế nào?

Hạnh phúc

đôi khi như quả

thơm trong im lặng, dịu dàng

Câu 4. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong đoạn thơ sau:

Hạnh phúc

đôi khi như sông

vô tư trôi về biển cả

Chẳng cần biết mình

đầy vơi

Câu 5. Nhận xét quan niệm về hạnh phúc của tác giả được thể hiện trong đoạn trích.

0
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5: Đã có lần con khóc giữa chiêm bao Khi hình mẹ hiện về năm khốn khó Đồng sau lụt, bờ đê sụt lở Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn.   Anh em con chịu đói suốt ngày tròn Trong chạng vạng ngồi co ro bậu cửa Có gì nấu đâu mà nhóm lửa Ngô hay khoai còn ở phía mẹ về…   Chiêm bao tan nước...
Đọc tiếp

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5:

Đã có lần con khóc giữa chiêm bao

Khi hình mẹ hiện về năm khốn khó

Đồng sau lụt, bờ đê sụt lở

Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn.

 

Anh em con chịu đói suốt ngày tròn

Trong chạng vạng ngồi co ro bậu cửa

Có gì nấu đâu mà nhóm lửa

Ngô hay khoai còn ở phía mẹ về…

 

Chiêm bao tan nước mắt dầm dề

Con gọi mẹ một mình trong đêm vắng

Dù tiếng lòng con chẳng thể nào vang vọng

Tới vuông đất mẹ nằm lưng núi quê hương.

    (Trích Khóc giữa chiêm bao, Vương Trọng)

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?

Câu 2. Những từ ngữ, hình ảnh nào thể hiện năm khốn khó trong đoạn trích?

Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong hai dòng thơ sau:

 Dù tiếng lòng con chẳng thể nào vang vọng

Tới vuông đất mẹ nằm lưng núi quê hương.

Câu 4. Anh/Chị hiểu nội dung dòng thơ sau như thế nào?

Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn.

Câu 5. Thông điệp tâm đắc nhất mà anh/chị rút ra từ đoạn trích trên là gì? Nêu lí do anh/chị lựa chọn thông điệp đó.

0