K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

2 tháng 1

1.meeting

2.reading

3. to become

2 tháng 1

4.Did we last call 3 years ago?

5.How many days hasn't he watered this tree?

6. When did they last practice English?

1 tháng 1

Để giải quyết bài toán này, ta cần xác định nguyên tố R và các hợp chất của nó (A và B) từ các thông tin đã cho.

Bước 1: Xác định nguyên tố R

  1. Thông tin về hợp chất A (R₂O₅):
    • Hợp chất A có dạng R₂O₅, tức là một oxide cao nhất của nguyên tố R. Hợp chất này được sử dụng làm chất hút ẩm cho chất lỏng và khí.
    • R₂O₅ có thể là oxide của một nguyên tố trong nhóm VIA (nhóm 16) của bảng tuần hoàn, vì các nguyên tố trong nhóm này thường tạo ra các oxide dạng R₂O₅. Đây là oxide cao nhất của các nguyên tố như Lưu huỳnh (S)Selenium (Se), hoặc Tellurium (Te).
  2. Thông tin về hợp chất B:
    • Hợp chất B là hợp chất của R với hydrogen, có chứa 8,82% hydrogen về khối lượng. Từ tỷ lệ phần trăm này, ta có thể tính toán được khối lượng của R và H trong hợp chất.

Tính toán phần trăm khối lượng của hydrogen trong hợp chất B:

  • Cho hợp chất B có công thức là RHₓ (với x là số nguyên tử H trong phân tử).
  • Tỷ lệ phần trăm khối lượng của H trong B là 8,82%, ta có công thức sau:Khoˆˊi lượng của HKhoˆˊi lượng của hợp chaˆˊt B×100=8,82%Khoˆˊi lượng của hợp chaˆˊt BKhoˆˊi lượng của H×100=8,82%�×�H�R+�×�H×100=8,82mR+x×mHx×mH​​×100=8,82Với �H=1mH=1 và �RmR là khối lượng nguyên tử của R, ta có thể thử một số giá trị cho R.
  1. Với thông tin này, ta thử cho một số nguyên tố trong nhóm VIA:
    • R = Phosphorus (P): Phosphorus có khối lượng nguyên tử là 31. Sử dụng công thức trên, ta có thể tính được hợp chất B của P là PH₃ (phosphine).
    • Tính phần trăm hydrogen trong PH₃:3×131+3×1×100=334×100≈8,82%31+3×13×1×100=343×100≈8,82%
    • Điều này khớp với dữ liệu đề bài. Vậy nguyên tố R là Phosphorus (P).

Bước 2: Xác định vị trí của R trong bảng tuần hoàn

Nguyên tố R là Phosphorus (P), thuộc nhóm 15 của bảng tuần hoàn (nhóm Nitrogen), và có số nguyên tử 15.

Bước 3: Viết công thức phân tử hợp chất A và B

  1. Hợp chất A (R₂O₅): Dựa vào thông tin đề bài, ta có:
    CTPT của A=�2�5CTPT của A=P2O5
    Đây là oxide cao nhất của phosphorus, được sử dụng làm chất hút ẩm.
  2. Hợp chất B (RHₓ): Chúng ta đã tính được hợp chất B là PH₃ (phosphine).

Bước 4: Giải thích sự hình thành phân tử A và B theo quy tắc octet

  • Hợp chất A (P₂O₅):
    • Phosphorus có 5 electron ở lớp ngoài cùng (cấu hình electron: 1s² 2s² 2p⁶ 3s² 3p³). Khi phosphorus liên kết với oxy, nó có thể chia sẻ electron để hoàn thành cấu hình octet của các nguyên tử oxy.
    • Mỗi oxy trong P₂O₅ cần 2 electron để hoàn thành cấu hình octet, và phosphorus chia sẻ electron của mình để tạo liên kết với oxy. Các liên kết này bao gồm liên kết đơn và đôi (P=O).
  • Hợp chất B (PH₃):
    • Phosphorus trong PH₃ sử dụng 3 electron của mình để tạo liên kết đơn với ba nguyên tử hydrogen. Mỗi nguyên tử hydrogen chỉ cần 2 electron (cấu hình 1s²), vì vậy phosphorus sẽ chia sẻ 3 electron của mình với 3 nguyên tử hydrogen.

Bước 5: Kiểm tra việc tuân thủ quy tắc octet

  1. Hợp chất A (P₂O₅):
    • Các nguyên tử oxy tuân thủ quy tắc octet vì chúng có 8 electron trong lớp vỏ ngoài cùng sau khi liên kết với phosphorus.
    • Tuy nhiên, nguyên tử phosphorus không hoàn toàn tuân thủ quy tắc octet vì nó có thể có 10 electron trong lớp vỏ ngoài cùng (bằng cách sử dụng các orbital d), điều này là hợp lý vì phosphorus có thể hình thành các liên kết hơn 4 với oxy.
  2. Hợp chất B (PH₃):
    • Các nguyên tử hydrogen hoàn toàn tuân thủ quy tắc octet vì chúng có 2 electron trong lớp vỏ ngoài cùng.
    • Nguyên tử phosphorus trong PH₃ không tuân thủ quy tắc octet vì nó chỉ có 8 electron trong lớp vỏ ngoài cùng, không đủ 10 electron như trong các hợp chất khác của phosphorus.

Bước 6: Tính số liên kết sigma và pi trong A và B

  1. Hợp chất A (P₂O₅):
    • Trong P₂O₅, mỗi liên kết P=O là một liên kết đôi, bao gồm 1 liên kết sigma và 1 liên kết pi. Số liên kết đôi P=O là 4, vì vậy có:
      • 4 liên kết sigma và 4 liên kết pi.
  2. Hợp chất B (PH₃):
    • Trong PH₃, mỗi liên kết P-H là một liên kết đơn (sigma). Số liên kết đơn P-H là 3, vì vậy có:
      • 3 liên kết sigma và không có liên kết pi.

Tóm tắt:

  • Nguyên tố RPhosphorus (P).
  • Vị trí trong bảng tuần hoàn: Nhóm 15 (nhóm Nitrogen).
  • Công thức hợp chất AP₂O₅ (oxide cao nhất của phosphorus).
  • Công thức hợp chất BPH₃ (phosphine).
  • Tuân thủ quy tắc octet:
    • Trong P₂O₅, các nguyên tử oxy tuân thủ, nhưng phosphorus không.
    • Trong PH₃, các nguyên tử hydrogen tuân thủ, nhưng phosphorus không.
  • Số liên kết:
    • P₂O₅: 4 liên kết sigma, 4 liên kết pi.
    • PH₃: 3 liên kết sigma, không có liên kết pi.
31 tháng 12 2024

viết một đoạn văn ngắn từ 120-150 về lợi ích của việc hiểu biết các nền văn hóa khác nhau

30 tháng 12 2024
Mọi người ơi cho em hỏi "Con ra tiền tuyến xa xôi Yêu bầm yêu nước, cả đôi mẹ hiền" Có ý nghĩa là gì và sử dụng biện pháp tu từ gì ạ?

Câu thơ này mang ý nghĩa sâu sắc và chứa đựng tình cảm thiêng liêng của người con đối với mẹ và quê hương đất nước. Dưới đây là phân tích ý nghĩa và biện pháp tu từ được sử dụng:

Ý nghĩa:

  • "Con ra tiền tuyến xa xôi": Con (người chiến sĩ) ra chiến trường, rời xa quê nhà và mẹ.

  • "Yêu bầm yêu nước, cả đôi mẹ hiền": Tình yêu của người con dành cho mẹ (bầm) và tình yêu đối với đất nước. Cả hai tình yêu này đều thiêng liêng và cao quý như nhau. "Bầm" ở đây là cách gọi thân thương và gần gũi của người miền Bắc dành cho mẹ.

Biện pháp tu từ:

  1. Điệp ngữ: Từ "yêu" được lặp lại hai lần nhằm nhấn mạnh tình cảm của người con đối với cả mẹ và đất nước.

  2. Liệt kê: "Yêu bầm yêu nước" liệt kê hai đối tượng mà người con dành tình cảm, thể hiện sự quan trọng của cả hai trong lòng người con.

  3. Ẩn dụ: "Bầm" là từ ngữ ẩn dụ để chỉ mẹ, thể hiện sự thân thuộc, gần gũi.

Bằng cách sử dụng điệp ngữ và ẩn dụ, câu thơ truyền tải một cách mạnh mẽ tình yêu và lòng biết ơn của người con đối với mẹ và tổ quốc.

30 tháng 12 2024

 

 

Phân tích và đánh giá tình yêu biển đảo, quê hương qua đoạn thơ

 

Đoạn thơ đã thể hiện một tình yêu biển đảo, quê hương sâu sắc và mãnh liệt. Những câu thơ đầu tiên, "Nếu Tổ quốc neo mình đầu sóng cả / Những chàng trai ra đảo đã quên mình", nói lên hình ảnh những người lính can trường, luôn sẵn sàng hy sinh, vượt qua bao khó khăn, hiểm nguy để bảo vệ biển đảo, bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của đất nước. Họ quên mình vì sự bình yên, độc lập của Tổ quốc, một sự hi sinh không hề tính toán.

Tiếp theo, đoạn thơ nhắc đến "Hoàng Sa thuở trước / Còn truyền đời con cháu mãi đình ninh", khẳng định sự tiếp nối của truyền thống yêu nước qua nhiều thế hệ. Biển đảo Hoàng Sa không chỉ là nơi chôn rau cắt rốn, mà còn là một phần không thể tách rời của đất nước, và sự hi sinh của những người lính luôn là ngọn lửa cháy mãi trong lòng người dân Việt Nam.

Cuối cùng, câu "Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi" là hình ảnh của khát vọng vươn ra biển lớn, khẳng định chủ quyền, đồng thời cũng thể hiện một niềm tin vững chắc vào tương lai tươi sáng, dù trước mắt có khó khăn, thử thách. Đoạn thơ đã khắc họa một tình yêu quê hương đất nước mạnh mẽ, bền bỉ và không bao giờ khuất phục, bất chấp bao mất mát, hy sinh.

Tóm lại, tình yêu biển đảo, quê hương trong đoạn thơ không chỉ là sự gắn bó về mặt lãnh thổ, mà còn là niềm tự hào, là trách nhiệm của mỗi người dân đối với Tổ quốc, đặc biệt là với những người lính nơi đầu sóng ngọn gió.

 
 
29 tháng 12 2024

Olm chào em, em cần hỏi gì vậy em nhỉ?

28 tháng 12 2024

Tác phẩm "Chân Quê" của Nguyễn Bính là một trong những bài thơ tiêu biểu, ghi dấu ấn đặc biệt trong lòng người đọc bởi những nét đẹp tinh tế và sâu sắc.

1. Nội dung và chủ đề: "Chân Quê" vẽ lên bức tranh cuộc sống làng quê Việt Nam với những hình ảnh giản dị, mộc mạc. Bài thơ không chỉ là lời tâm sự của tác giả về những đổi thay trong cuộc sống, mà còn là nỗi nhớ nhung về một quê hương thuần khiết, không bị phai mờ bởi thời gian và sự biến động.

2. Ngôn ngữ và phong cách: Nguyễn Bính sử dụng ngôn ngữ giản dị, gần gũi nhưng rất tinh tế và đầy cảm xúc. Cách diễn đạt của ông mộc mạc nhưng vô cùng sống động, làm cho người đọc cảm nhận được sự chân thực và tình cảm sâu nặng mà ông dành cho quê hương. Đặc biệt, nhịp điệu và âm hưởng của bài thơ nhẹ nhàng, uyển chuyển, như những dòng tâm sự chân thành, tha thiết.

3. Hình ảnh và biểu tượng: Trong "Chân Quê," Nguyễn Bính sử dụng những hình ảnh quen thuộc của làng quê như con đường làng, bến đò, cây đa, giếng nước... Những hình ảnh này không chỉ gợi lên không gian bình yên, thanh tịnh của quê hương, mà còn mang đậm giá trị văn hóa truyền thống. Chúng không chỉ là bối cảnh mà còn trở thành biểu tượng của tình yêu quê hương và nỗi nhớ nhung của tác giả.

4. Tình cảm và cảm xúc: Bài thơ chứa đựng tình cảm chân thành và nỗi nhớ nhung sâu sắc của tác giả đối với quê hương. Nguyễn Bính đã thể hiện nỗi buồn man mác khi nhận ra những đổi thay trong cuộc sống, nhưng đồng thời cũng là niềm tin tưởng và hy vọng vào giá trị vĩnh hằng của quê hương.

Kết luận: "Chân Quê" của Nguyễn Bính là một tác phẩm thơ đầy cảm xúc và giàu tính nhân văn, đã để lại dấu ấn đậm nét trong lòng người đọc. Bằng ngôn ngữ giản dị mà tinh tế, tác phẩm không chỉ vẽ lên bức tranh đẹp của làng quê Việt Nam mà còn truyền tải thông điệp về tình yêu quê hương và sự trân trọng những giá trị truyền thống.

Đúng thì tick cho mình với ạ.

Viết bài văn nghị luận (400 – 600) từ thuyết phục người khác từ bỏ thói quen khoác lác theo dàn ý dưới Mở bài: - Giới thiệu:  Từ xưa đến nay, những người có tiền, sành điệu luôn được mọi người chú ý tới thậm trí là ái mộ. Họ trở thành nhân vật đặc biệt luôn được săn đón - thứ mà ai cũng mơ ước Tuy vậy, có nhiều người muốn trở thành tâm điểm của sự chú ý không...
Đọc tiếp

Viết bài văn nghị luận (400 – 600) từ thuyết phục người khác từ bỏ thói quen khoác lác theo dàn ý dưới

Mở bài:

- Giới thiệu:  Từ xưa đến nay, những người có tiền, sành điệu luôn được mọi người chú ý tới thậm trí là ái mộ. Họ trở thành nhân vật đặc biệt luôn được săn đón - thứ mà ai cũng mơ ước Tuy vậy, có nhiều người muốn trở thành tâm điểm của sự chú ý không phải nhờ năng lực hay cá tính mà là nhờ cái mác “nhiều tiền”, “ nhà mặt phố bố làm to”, “quan hệ rộng” trong khi sự thực không phải vậy. Hay họ khoe khoang một cách quá lố.

- Nêu vấn đề: “thói quen khoác lác” rất cần được được chúng ta cùng xem xét, bàn luận.

Thân bài:

- Khái niệm thói quen khoác lác:

     Khoác lác là hay khoe khoang, nói tâng bốc bản thân về thứ gì đó không có thật, chúng ta hay gọi là “nói phét”. Ca dao từng nói về người có tính hay khoác lác.

“Nói thì như mây như gió

Cho thì nhỏ giọt từng li”

hay: “Trăm voi không được bát nước xáo”, “Một tấc đến giời”, “Ăn như rồng cuốn. Nói như rồng lèo. Làm như mèo mửa”;… Hay chuyện ngụ ngôn “Con rắn vuông”…

- Biểu hiện của thói quen khoác lác:

Những người có tính khoác lác là những người hay “fake” giá trị của đồ vật nào đó của bản thân để mọi người trầm trồ nhìn vào họ và nghĩ “ tên này đúng giàu thật”. Ví dụ như  một người mua một chiếc ví da ngoài chợ, khi được hỏi thì “ nổ” giá từ chục nghìn tới hàng triệu, chục triệu để nhận được ánh mắt bất ngờ, thán phục. “ Tôi làm được chắc chả qua là tôi không tham gia thôi”, “ Tôi mà làm thì chỉ có giải nhất”, “ Tôi mà làm thì…”,… Đó là một vài câu nói mà một người khoác lác hay nói, họ không nhìn vào năng lực bản thân mà chỉ nói những lời tâng bốc khả năng của mình trong khi hạ bệ người khác.

- Tác hại của thói quen khoác lác

   + Thói khoác lác sẽ khiến độ uy tín, danh dự của ta bị giảm sút, không còn ai muốn tin những lời mình thốt ra nữa. Lòng tin từ người khác cũng bị giảm đi từ đó trong công việc, học tập cơ hội để làm việc, thăng tiến cũng ít hơn.

   + Mọi người sẽ có ấn tượng, suy nghĩ không mấy tốt về con người chúng ta, các mối quan hệ có thể sẽ không bền vững hay phát triển được vì chữ “ tín” đã mất.

   + Trở thành nạn nhân của thói khoác lác của chính mình. Đã có nhiều vụ việc dở khóc dở cười chỉ vì tính khoác lác.  Nhiều người thường “ chém” về bản thân như “ Nhà tôi có tiền”, “ tôi có quen ông nọ bà kia”,… cho tới khi được hỏi, được nhờ thì lại biến mất tăm hơi => bị chê bai, nguyền rủa, bóc mẽ…

- Giải pháp để khắc phục thói quen khoác lác

   Để từ bỏ một thói không tốt thì cũng không thể nhanh chóng và dễ dàng vì vậy ta nên từ từ từng chút một.

   + Có thể đặt mục tiêu số lần nói khoác trong một ngày giảm đi theo thời gian. Chấp nhận trừng phạt bản thân sau mỗi lần khoác lác…

   + “Uốn lưỡi bẩy lần trước khi nói”, học cách khiêm tốn, hạn chế dùng những lời nói hoa mỹ, sai sự thật để tâng bốc bản thân

   + Trước khi nói , bạn cần suy nghĩ đến hậu quả của những lời khoác lác và sự tổn hại uy tín, danh dự của bản thân.

     Bỏ được tính khoác lác, mọi người sẽ tín nhiệm ta mà vui vẻ hỗ trợ lẫn nhau từ công việc đến cuộc sống. Bản thân được thoải mái, không lo âu về những lời mình đã nói ra. Các mối quan hệ được bền vững, tương lai mở rộng.

Kết bài:

- Khẳng định lại vấn đề: Thói quen khoe khoang, khoác lác là một hiện tượng xấu trong xã hội cần được xóa bỏ. Đừng để tật khoe khoang, khoác lác trở thành vật cản trong hành trình đến với thành công của bạn. 

- Rút ra bài học cho bản thân: Là một người học sinh, bạn nên hiểu đúng về khoe khoang, khoác lác, biết cố gắng trung thực trong học tập và giao tiếp, vươn lên khẳng định mình; khéo léo vạch trần bộ mặt của những kẻ hay khoe khoang, khoác lác … và tuyên truyền giúp đỡ mọi người cùng làm theo.

0