K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

4 tháng 10 2019

Thời gian thấm thoát trôi đi, đã ba năm rồi, tôi vẫn còn nhớ. Hồi học lớp Hai, tôi và Quỳnh rủ nhau ra vườn hoa trong trường chơi vào giờ giải lao.

Buổi sáng hôm ấy là một buổi sáng mùa xuân, không khí ấm áp, chúng tôi tha hồ hít thở bầu không khí trong lành. Vườn trường có nhiều sắc hoa. Tôi thích nhất là cây hoa cúc vàng. Nó nhiều cánh, nhị ở giữa, cánh hoa mềm mại xếp đều vào nhau; hương hoa thơm thoang thoảng và trông thật dễ thương, sắc hoa màu vàng rực rỡ. Tôi nói:

- Quỳnh ơi, xem kìa, hoa cúc mới đẹp làm sao!

Quỳnh bĩu môi:

- Ờ đẹp thật! Nhưng làm sao đẹp bằng hoa hồng. Hoa hồng là bà chúa của các loài hoa.

Tôi và Quỳnh mải tranh cãi với nhau, ai cũng cho ý mình là đúng và có lí cả. Suốt thời gian đầu Quỳnh vẫn bảo vệ ý đúng của mình. Quỳnh giận tôi thật rồi! Từ góc vườn, bác bảo vệ lại gần chúng tôi:

- Này hai cháu, từ nãy đến giờ bác đã nghe hai cháu tranh cãi với nhau việc hoa nào đẹp hơn rồi. Bây giờ bác nói cho hai cháu nghe nhé: "Hoa nào cũng đẹp, mỗi hoa có một vẻ đẹp riêng. Cái chính là chúng ta phải biết chăm sóc cho hoa đẹp hơn, tươi hơn và đâm chồi để nở ra nhiều hoa khác". Tôi và Quỳnh nghe bác nói mới hiểu ra. Lúc bấy giờ chúng tôi nhìn nhau với ánh mắt vui vẻ như ban đầu. Vườn hoa trước mắt chúng tôi lúc bấy giờ như đẹp hơn.

Bây giờ chúng tôi đã lớn. Ba năm qua, kỉ niệm thời thơ ấu vẫn đọng mãi trong tôi: Một tình bạn đẹp, một kỉ niệm khó quên.

4 tháng 10 2019

 Cảm ơn nhé

Bài làm

A. Mở bài

- Nêu luận đề : tình mẫu tử trong xã hội hiện nay

B. Thân bài

1. Giải thích:

- Mẹ là người yêu thương con nhất trên đời này vì tình mẫu tử là tình thương yêu , là sự hi sinh , chở che , bao dung của người mẹ đối với con. Đó là thứ tình cảm vừa tự nhiên, vừa cao cả, theo mỗi người suốt cuộc đời.

2. Phân tích mặt đúng:

- Biểu hiện tình mẫu tử:

+ Ngay từ những ngày đầu chập chững, mẹ luôn là người nâng đỡ, chở che.

+ Khi lớn lên, mẹ cũng luôn sát cánh cùng ta trên đường đời đầy gian lao, thử thách

+ Dành cả cuộc đời lo lắng cho các con mà không mong một sự đáp đền, bởi niềm hạnh phúc lớn nhất của mẹ là được nhìn thấy các con hạnh phúc, trưởng thành ( lấy dẫn chứng trong thực tế đời sống và trong văn học )

- Tác dung , ý nghĩa:

+ Tình mẫu tử là sức mạnh kì diệu giúp con người vượt lên những khó khăn của cuộc sống.

+ Làm cuộc đời ấm áp hơn

3. Phân tích mặt sai

- Những người mẹ nhẫn tâm vứt bỏ cốt nhục của mình , hành hạ , ngược đãi con.

- Những người lợi dụng tình mẫu tử đánh đập, hành hạ trẻ em.

- Những đứa con tệ bạc với cha mẹ, không chăm sóc, phụng dưỡng những lúc mẹ già tuổi cao sức yếu ( chỉ dẫn chứng )

4. Bài học nhận thức và hành động

- Trân trọng và gìn giữ tình mẫu tử

- Có những hành động thiết thực, cụ thể để đáp đền tình cảm của mẹ dành cho mình : biết vâng lời , nghe theo lời dạy bảo của cha mẹ ; siêng năng học hành để không phụ công ơn nuôi dưỡng , quan tâm , giúp đỡ từ những việc nhỏ nhặt nhất

C. Kết bài

- Khẳng định ý nghĩa của tình mẫu tử

- Liên hệ bản thân.

# Học tốt #

4 tháng 10 2019

Khi mặt trời vừa rút sau những đỉnh núi phía tây, hoàng hôn bắt đầu buông xuống. Nắng ngày hè chỉ còn nhạt nhòa. Thành phố đượm một màu vàng óng. Lúc này đã quá giờ tan tầm, dòng người và xe cộ vẫn ngược xuôi nhưng đã thưa dần. Đường phố bớt ồn ào, nhộn nhịp. Con đường trở nên rộng lớn và thênh thang hơn. Giữa đường, ngăn cách dòng xe xuôi ngược là một bờ tường rào khoảng năm mười phân. Phía trên là hàng rào lan can sắt màu xanh biếc chạy dọc theo con đường. Hai bên vỉa hè, hàng cây si già cỗi, cành sum suê đang trầm tư ngắm chiều tà. Những cây xà cừ đang rung rinh những lá non xanh mượt. Các em nhỏ ríu rít rủ nhau đi chơi sau một ngày học tập. Các bà mẹ chuẩn bị đi chợ nấu cơm chiều

4 tháng 10 2019

Cảm ơn bn

4 tháng 10 2019

“Nhiều người cho rằng, Thủy Tinh là sự hình tượng hóa và thần thánh hóa nước lũ, còn Sơn Tinh là sự hình tượng hóa và thần thánh hóa tinh thần, ý chí, khả năng và thành quả chống bão lụt của nhân dân.

Không hoàn toàn như vậy, Sơn Tinh và Thủy Tinh là những hình tượng huyền thoại, được hình thành, nhào nặn trong trí tưởng tượng của người Việt cổ, trong đó những yếu tố tự nhiên và xã hội, hiện thực và lí tưởng đã kết hợp, hòa lẫn với nhau, rất khó tách bạch. Sơn Tinh là sự khái quát hóa, hình tượng hóa và thần thánh hóa không chỉ riêng lực lượng con người (tinh thần, ý chí, thành quả chống lũ lụt của nhân dân) mà còn có cả lực lượng tự nhiên (rừng, núi). Sự xung đột giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh không chỉ phản ánh mâu thuẫn giữa con người và hiện tượng bão lụt trong thiên nhiên mà còn phản ánh cả sự xung đột giữa con người với con người, giữa các bộ tộc miền biển và miền núi trong thời kì Văn Lang của các vua Hùng.

Cơn giận lưu niên “năm năm báo oán, đời đời đánh ghen” của Thủy Tinh là sự phản ánh và lí giải vô cùng độc đáo, tài tình hiện tượng bão lụt hàng năm (mang tính chu kì) của thiên nhiên và hiện tượng ghen tuông dai dẳng của con người.

Chi tiết Thủy Tinh dâng nước cao lên bao nhiều Sơn Tịnh cũng dâng núi Tản Viền cao lên bấy nhiều thật nên thơ và độc đáo. Đó là ước mơ nhưng đồng thời cũng có nhiều tính hiện thực. Bởi vi trừ nạn hồng thủy ra, không có trận lụt nào có thể dâng nước lên cao hơn núi Ba Vì. Nếu không như vậy thì làm sao người Việt có thể tồn tại được đến ngày nay?”

4 tháng 10 2019

Cảm ơn bạn rất nhiều!

4 tháng 10 2019

Qua câu chuyện đánh nhau với cối xay gió em rút ra bài học cho bản thân:

+ Sống có lí tưởng, ước mơ, lạc quan nhưng không nên thiếu thực tế.

+ Yêu sách vở và phải biết chọn những sách tốt để đọc, học tập.

+ Khôn ngoan tỉnh táo nhưng đừng quá thực dụng, ích kỉ....

#Châu's ngốc

4 tháng 10 2019

Sống phải có mục đích , lí tưởng cao cả, lòng dũng cảm , sự tự tin nhưng cũng không nên quá mê muội, ko nên chạy theo những theo những ham muốn vật chất tầm thường mà quên đi mục đích sống

Bài 1:

   Ca dao - dân ca là ''tiếng hát đi từ trái tim lên miệng'', là thơ ca trữ tình dân gian. Ca dao - dân ca Việt Nam là cây đàn muôn điệu của tâm hồn nhân dân, nhất là những người lao động Việt Nam. Rất tự nhiên, tâm hồn, tình cảm con người bao giờ cũng bắt đầu từ tình cảm, ân nghĩa đối với những người ruột thịt trong gđ. Bài ca tình nghĩa gđ trog kho tàg ca dao - dân ca VN vô cùng phog phú. Trog đó, 4 bài ca dao của văn bản Những câu hát về tình cảm gđ là tiêu biểu, vừa sâu sắc về nội dung, vừa sinh động, tinh tế về ngôn ngữ nghệ thuật.

                                  - Công cha như núi ngất trời...

                                  - Chiều chiều ra đứng ngõ sau...

                                  - Ngó lên nuộc lạt mái nhà...

                                  - Anh em nào phk người xa...

Lời của những bài ca dao trên là lời của ai, nói với ai thế? Qua âm điệu, ý nghĩa các từ ngữ & h/ả các nhân vật trữ tìh của nh~ chùm ca dao, chúg ta hiểu rằng : đây là lời ru con của mẹ, nói vs con ; là lời ng` con gái lấy chồng xa quê hướng về quê mẹ, nói với mẹ ; là lời của cháu nói vs ôg và cuối cùng, ở bài 4 thì lời nói nghĩa tình ngân lên một khúc hát nhiều bè, có thể là lời của ôg bà, hoặc cô bác nói vs cháu, của cha mẹ răn bảo con, hoặc của ae ruột thịt tâm sự, bảo ban nhau. Nh~ câu hát về t/c gđ trog ca dao - dân ca VN chúg ta đẹp như 1 bản hợp ca vừa chân thành, thân mật, ấm cúng, vừa thiêng liêng, trang trọng, xuyên thấm từ đời này sang đời khác.

  Trog 4 bài ca dao trên, có lẽ lay động sâu sắc tâm hồn trí tuệ chúng ta nhất là bài 1 và bài 4.

                                            Công cha như núi ngất trời

                                       Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông

                                           Núi cao biển rộg mênh môg

                                      Cù lao 9 chữ ghi lòg con ơi!

      Sáu tiêng mở đâu ngân theo ba nhịp như khúc dạo nhẹ nhàng, thủ thỉ của một bài hát ru. Đây là lời ru của mẹ, ru cho đứa con thơ bé ngủ ngon, đồng thời nhắc nhở công lao trời biển của cha mẹ đối vs con và bổn fận, trách nhiệm của con cai đối vs cha mẹ. Mẹ sinh ra con, dành tất cả những dòng sữa thơm ngọt nuôi phần xác của con và hằng đêm cất tiếng ru êm dịu rót thêm những dòng sữa âm thanh nuôi lớn fần hồn của con. Là nh~ ng` con, mỗi chúg ta ai mà chẳng đã từng được nghe lời ru của mẹ để rồi cùng vs sữa mẹ, nh~ bài hát ru ấy đã nuôi lớn chúng ta, hoàn thiện cho ta nh~ bước trưởng thành cả tâm hồn và thể xác. Ở bài hát ru này, người mẹ đã ví công lao sinh thành, nuôi dạy của cha mẹ đối với con cái cao như''núi ngất trời'', rộng như''nước biển Đông''. Đây là cách nói ví quen thuộc của ca dao VN để ca ngợi công ơn cha mẹ đối vs con cái . ''Công cha'', ''nghĩa mẹ'', ''biển rộng'', biểu tượng cho sự vĩnh hằng bất diệt của thiên nhiên. Những hình ảnh ấy đc miêu tả bổ sung bằng những định ngữ chỉ mức độ (Núi: ngất trời, núi rất cao, ngọn lẫn trog mây trời. Biển: mệnh mông, biển rộng ko sao đog đếm được). Một h/ả vẽ chiều đứng, hài hòa vs h/ả vẽ chiều ngang dựng 1 ko gian bát ngát, mêng mag, rất gợi cảm. Thêm nx, hai từ''núi''&''biển''được nhắc lại 2 lần(điệp từ) bổ sung thêm nét trùng điệp, nối tiếp của núi, của biển khiến cho chiều cao của núi càng thêm cao, chiều rộng của biển càng thêm rộng...Chỉ những hình ảnh to lớn, cao rộng k cùng và vĩnh hằng ấy ms diễn tả nổi công ơn sinh thành, nuôi dạy con cái của cha mẹ. ''Núi ngất trời'', ''biển mênh mông'' k thể nào đo đc, cx như côg ơn cha mẹ đối vs con cái k thể nào tính đc. Qua nghệ thuật so sánh, dùng từ đặc tả, từ láy và điệp từ, kết hợp giọng thơ lục bát ngọt ngào của điệu hát ru, ba câu trên của bài ca dao đã khẳng định và ngợi ca công ơn to lớn của cha mẹ đới vs con cái. Đây k phk lak lời giáo huấn khô khan về chữ hiếu mà lak nh~ tiếng nói tâm tình truyền cảm, lay động trái tim chúng ta.

    Do đó, đến câu cuối'' Cù lao chín chữ ghi lòg con ơi!'' tuy lời ru chỉ rõ công ơn cha mẹ bằng 1 thành ngữ''chín chữ cù lao'' hơi khó hiểu, nhưng chúng ta vx thấm thía nh~ tình nghĩa của cha mẹ đối vs con cái. Có thể nói, công ơn cha mẹ đối vs con cái k chỉ gói lại ở con số 9 (sinh: đẻ, cúc: nâng đỡ, phủ: vuốt ve, súc:cho bú, trưởng: nuôi lớn, dục:dạy dỗ, cố:trôg nom, phục:theo dõi, phuc:che chở) mà mở rộng đến vô cùng. Câu thơ 8 tiếng chia đều hai nhịp: bốn tiếng đầu''cù lao chín chữ''nhấn mạnh công ơn cha mẹ, bốn tiếng sau''ghi lòg con ơi'' nhắc nhở thái độ và hành động của con cái đến đáp công ơn ấy.

   Về mặt bố cục và mạch lạc văn bản, bài hát ru này khá chặt chẽ. Nhiều bài ca dao khác của dân tộc ta cx thường bố cục tương tự  : miêu tả sự vật, kể sự việc, rồi nhắc nhở, răn dạy ; nội dung hiện thực, hài hòa nội dung giáo huấn ; lay động người nghe bằng tình cảm, sau đó ms nhắc nhở= lý trí, ý thức.

 Ngoài bài ca dao mà sgk gt, nhìu ng~ VN còn nhớ 1 số bài khác có nội dung tương tự như:

                                       '' Ơn cha nặng lắm ai ơi

                                      Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang''

Hoặc bài:

                                      ''Công cha như núi Thái Sơn

                                   Nghĩa mẹ như nước trog nguồn chảy ra...''

Cùng vs bài hát ru về công cha, nghĩa mẹ, cha ông ta cx thường hát ru con cháu về t/c ae thân thương ruột thịt. Bài ca dao số 4 là lời răn dạy về t/c ấy. Bài ca này cx có cách bố cục gần giống bài số 1

  Phần thứ nhất: người ru, người hát vừa kể vừa tả quan hệ ae 1 nhà:

                                  '' Ae nào phk ng` xa

                                Cùng chung bác mẹ 1 nhà cùng thân''

  Quan hệ ae khác biệt rõ ràng vs quan hệ láng giềng, xã hội. Lời ca dùng phép đối chiếu, dùng hai tiếng''người xa'' mở đầu mang âm điệu bình thản như vô cảm, rồi đối lại= 1 dòng tám tiếng liền mạch'' Cùng chung bác mẹ 1 nhà cùng thân'', nghe vừa như thân mật, tha thiết vừa thiêng liêng trang trọng. Những hình ảnh ''bác''(cha),''mẹ'', ''một nhà'' kết hợp các từ 'cùng'', vừa nhấn mạnh quan hệ ae, thân thương, ruột thịt. Lời ca nhẹ nhàng, tự nhiên. Ý nghĩa, nội dung cx nhẹ nhàng, tự nhiên mà khơi gợi biết bao t/c thấm thía.

  Phần tiếp sau là lời răn bảo cụ thể

                                            '' Yêu nhau như thể tay chân

                                           Ae hòa thuận, 2 thân vui vầy''

Lời răn bảo dùng cách so sánh khéo léo. Tình ae, yêu thương, hòa thuận, trên kính dưới nhường như tay gắn bó vs chân, sự gắn bó bằng đường gân, mạch máu. Đây cx là cách dùng 1 ý niệm trừu tượng''tình thương yêu''đối chiếu, so sánh với h/ả cụ thể''tay, chân''', mở ra trog suy nghĩ người nghe nhiều liên tưởng, tưởng tượng rộng và sâu. Nói khác đi, ông bà, cha mẹ chúng ta luôn mong muốn ae trog 1 nhà thương nhau nồng thắm, bền chắc = máu thịt, hòa thuận, júp đỡ nhau như sự hài hòa gắn bó của ta vs chân trog 1 cơ thể. Cái cơ thể ấy chính là gđ. người tiêu biểu cho gđ chính là cha mẹ. Tình cảm ae nằm trog tình yêu thương của cha mẹ. Vì thế ae hòa thuận sẽ đem lại niềm vui, hạnh phúc cho cha mẹ. ''Ae hòa thuận, hai thân vui vầy''. Lời ca kết lại, nhưng cảm xúc và ước vọng vx tiếp tục mở ra. Những từ ghép''yêu nhau'', ''hòa thuận'',''vui vầy'' thuộc nhóm từ biểu cảm cứ ngân lên, lan tỏa mãi trog lòg người.

    Có thể nói ca dao - dân ca là ''tiếng hát đi từ trái tim lên miệng''. Trog những''tiếng hát trái tim'' ấy, những lời ru, những bài ca về tình nghĩa gđ bao h cx dịu dàng, chân thành, đằm thắm nhất. Từ tình cảm cha mẹ, con cái, tình ae đến tình cảm ôg bà, con cháu, tình ruột thịt, huyết thống...tất cả đều đáng trân trọng và cần phk vun trồng mãi mãi tươi tốt. '' Một giọt máu đào hơn ao nước lã'', tục ngữ xưa cx từng đúc kết kinh nghiệm ứng xử như thế. Song đạo lý VN lại luôn nhắc nhở''tình''phk gắn liền vs''nghĩa''. Tình yêu thương, lòg nhớ ơn cha mẹ, ôg bà, tình thân đoàn kết ae ruột thịt chỉ có gtrị khi con người biết làm những việc nhân nghĩa, có những hành động cụ thể thiết thực đền ơn, đáp nghĩa những bậc sinh thành, những người gần gũi ruột thịt từng hy sinh cả cuộc đời cho sự sốg của mình. Và thiêng liêng cao cả hơn nx là có thực hiện đc tình nghĩa gđ tốt đẹp thì chúng ta mới rèn giũa đc những tình cảm rộng lớn khác như tình yêu quê hương, đất nước, tình đồng bào, lòng nhân ái, tình thương, khoan hòa giữa người vs người...

                  - 

Chào các bạn, đây là đề cương môn địa 7 dành cho các bạn tham khảo!Đề cương kiểm tra 1 tiết- Học kì 1- Địa 7I. Trắc nghiệm Câu 1: Dân số thế giới tăng nhanh trong khoảng thời gian nào?  a. Trước Công nguyên            b. Từ Công Nguyên- thế kỉ XI  c. Từ thế kỉ XIX- thế kỉ XX         d. Từ thế kỉ XIX- nay Câu 2: Những năm 50 của thế kỉ XX bùng nổ dân số diễn ra ở  a....
Đọc tiếp

Chào các bạn, đây là đề cương môn địa 7 dành cho các bạn tham khảo!

Đề cương kiểm tra 1 tiết- Học kì 1- Địa 7

I. Trắc nghiệm

 Câu 1: Dân số thế giới tăng nhanh trong khoảng thời gian nào?

  a. Trước Công nguyên            b. Từ Công Nguyên- thế kỉ XI

  c. Từ thế kỉ XIX- thế kỉ XX         d. Từ thế kỉ XIX- nay

 Câu 2: Những năm 50 của thế kỉ XX bùng nổ dân số diễn ra ở

  a. Châu Âu, Á, Đại dương             b. Châu Á,Phi và Mĩ La Tinh

  c. Châu Mĩ, Đại dương, Phi.           d. Châu Mĩ La Tinh, Á, Âu

 Câu 3 : Môi trường xích đạo ẩm có đặc điểm nào sau đây ?

  a. Nắng nóng, mưa nhiều quanh năm

  b. Càng gần chí tuyến thời kì khô hạn càng kéo dài

  c. Nắng nóng quanh năm có thời kì khô hạn

  d. Nhiệt độ và lượng mưa thay đổi theo mùa

 Câu 4 : Chủng tộc Ơ- rô-pê-ô-lit sinh sống chủ yếu ở :

  a. Châu Á, Âu      b. Châu Phi, Á      c. Châu Phi, Âu    d. Châu Âu, Mĩ

 Câu 5 : Đặc điểm da đen, tóc xoăn,mũi to thuộc chủng tộc :

  a. Môn-gô-lô-it       b. Ơ-rô-pê-ô-it     c. Nê-grô-it    d. Ô-xtra-lô-it

 Câu 6 : Chọn câu thích hợp để điền vào chỗ : Chủng tộc.... sinh sống chủ yếu ở châu Á

  a. Ơ-rô-pê-rô-it     b.Môn-gô-lô-it    c. Ô-xtra-lô-it   d. Nê-grô-it   

 Câu 7 : Kiểu môi trường nào sau đây không thuộc môi trường đới nóng ?

  a. Xích đạo ẩm       b.Nhiệt đới     c.Nhiệt đới gió mùa  d. Địa trung hải

 Câu 8 : Môi trường xích đạo ẩm chủ yếu nằm trong khoảng vĩ độ từ :

   a. 50B đến 50N              b. 50đến chí tuyến ở 2 bán cầu

   c. chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam.

   d. chí tuyến đến 2 vòng cực ở 2 bán cầu.

  Câu 9 : Dân số ở đới nóng chiếm bao nhiêu % so với thế giới ?

   a. 30%    b.40%   c. 50%    d.60%

  Câu 10 : Dân số tăng nhanh dẫn đến hiện tượng :

   a. già hóa dân số      b. bùng nổ dân số         c. trẻ hóa dân số     d. suy thoái dân số

  Câu 11 : Mối quan tâm hàng đầu của quốc gia đới nóng hiện nay là :

   a. bảo vệ rừng    b. thiếu nước sạch     c. bảo vệ môi trường   d. kiểm soát gia tăng dân số

  Câu 12 : Rừng rậm nhiều tầng, xanh quanh năm là đặc điểm của kiểu môi trường :

   a. đới nóng      b.nhiệt đới    c. xích đạo ẩm    d. nhiệt đới gió mùa

 

Câu 13 : Điểm nào sau đây không đúng với môi trường xích đạo ẩm ?

   a. Mưa quanh năm    b. Lượng mưa tập trung vào mùa hè.

   c. Càng gần xích đạo mưa càng nhiều

   d. Lượng mưa từ 1000mm đến 1500mm

  Câu 14 : Nguyên nhân chính nào dẫn đến dân số thế giới tăng nhanh ?

   a. di dân,thiên tai,bệnh dịch

   b.bệnh dịch, đói kém, chiến tranh

   c. tiến bộ về kinh tế-xã hội và y tế

   d. Sự tiến bộ của khoa học, kĩ thuật

  Câu 15 : Khí hậu nhiệt đới gió mùa thích hợp cho việc trồng :

   a. cây ăn quả   b. rau quả nhiệt đới   c. cây công nghiệp   d. cây lương thực ( lúa nước)

  Câu 16 : Người ta dựa vào yếu tố nào để phân chia các chủng tộc trên thế giới ?a. vóc dáng   b. thể lực   c.đặc điểm hình thái  d.cấu tạo bên trong

  Câu 17 : Những nơi nào sau đây dân cư tập trung đông ?

   a. đồng bằng,đô thị,khí hậu ấm áp

   b. miền núi,cao nguyên và đô thị

   c. đồng bằng,vùng sâu, vùng xa

   d. miền núi,ven biển và đồng bằng

  

 

   Câu 18 : Thảm thực vật môi trường nhiệt đới gió mùa :

   a. thưa thớt, cằn cỗi

   b. còi cọc, thấp lùn

   c. phong phú, đa dạng

   d. phát triển xanh tốt, quanh năm

  Câu 19 : Ý nào sau đây không phải là hậu quả của sự bùng nổ dân số ?

   a, môi trường giảm sút

   b.kinh tế-xã hội phát triển

   c. sức ép đối với việc làm, phúc lợi xã hội

   d. kìm hãm sự phát triển kinh tế-xã hội

  Câu 20 : Căn cứ vào bảng số liệu :

                                  Dân số và diện tích rừng ở khu vực Đông Nam Á

Năm

Dân số(triệu người)

Diện tích rừng(triệu ha)

1980

360

240,2

1990

442

208,6

 

   Nhận xét nào sau đâu không đúng về dân số và diện tích rừng trong giai đoạn 1980-1990 ?

   a. Dân số Đông Nam Á sau 10 năm tăng thêm 82 triệu người

   b. Diện tích rừng từ năm 1980-1990 giảm 31,1 triệu ha.

   c. Dân số càng tăng thì diện tích rừng càng tăng

   d. Dân số càng tăng thì diện tích rừng càng giảm.

  Câu 21 : Căn cứ vào biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Xin-ga-po, hãy cho biết nhận xét nào sau đây chưa chính xác?

  

      a. biên độ nhiệt cao      b. mưa nhiều quanh năm

    c. nhiệt độ cao quanh năm    d. Tháng 11,12 có lượng mưa cao nhất

  Câu 22: Dựa vào H1.1 cho biết: tháp tuổi có hình dạng như thế nào thì tỉ lệ người dưới độ tuổi lao động cao?

a. đáy hẹp, đỉnh nhọn       b. đáy rộng, đỉnh nhọn

   c. thân tháp rộng, đáy hẹp       d. thân tháp rộng,đáy rộng.

  Câu 23: Năm 2001, Việt Nam có diện tích 331212 km2, dân số là 78,7 triệu người thì mật độ dân số là:

   a. 72 người/km2     b. 122 người/km2    c. 238 người/km2

   d. 266 người/km2

  Câu 24: Tại Hà Nội, nhiệt độ tháng cao nhất là 290C, nhiệt độ tháng thấp nhất là 170C. Vậy biên độ nhiệt là:

   a. 120C      b. 170C      c. 290C      d. 460C

Câu 1 : Sự bùng nổ dân số dẫn đến hậu quả gì ?

Câu 3 : Cho các biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa sau :

Hãy xác định từng biểu đồ thuộc kiểu môi trường nào của đới nóng?

Xem lời giải và hình tại: https://www.youtube.com/watch?v=9u_1GqqipK0

1

thích ngôn tình :D thích truyện

lên truyenqq.com

note : đam mỹ nhiều lắm :D Be careful

3 tháng 10 2019

nhanh lên nekkkkkkkk

3 tháng 10 2019

cả 5 nick đều có vip nha