K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

x;y;z tỉ lệ với 3;5;6

=>\(\dfrac{x}{3}=\dfrac{y}{5}=\dfrac{z}{6}\)

mà 3x+y-z=-52

nên Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta được:

\(\dfrac{x}{3}=\dfrac{y}{5}=\dfrac{z}{6}=\dfrac{3x+y-z}{3\cdot3+5-6}=\dfrac{-52}{9+5-6}=\dfrac{-52}{8}=-\dfrac{13}{2}\)

=>\(\left\{{}\begin{matrix}x=-\dfrac{13}{2}\cdot3=-\dfrac{39}{2}\\y=-\dfrac{13}{2}\cdot5=-\dfrac{65}{2}\\z=-\dfrac{13}{2}\cdot6=-39\end{matrix}\right.\)

Có bốn người bạn: An, Bình, Chi và Dung. Mỗi người có một sở thích khác nhau: đọc sách, chơi thể thao, vẽ tranh và nghe nhạc. Biết rằng:An không thích chơi thể thao và vẽ tranh.Người thích đọc sách không phải là Chi hay Dung.Bình không thích nghe nhạc.Dung không thích vẽ tranh.Yêu cầu:Hãy xác định sở thích của mỗi người.Gợi ý:Bạn có thể sử dụng bảng để lập luận và loại trừ các khả...
Đọc tiếp

Có bốn người bạn: An, Bình, Chi và Dung. Mỗi người có một sở thích khác nhau: đọc sách, chơi thể thao, vẽ tranh và nghe nhạc. Biết rằng:

  1. An không thích chơi thể thao và vẽ tranh.
  2. Người thích đọc sách không phải là Chi hay Dung.
  3. Bình không thích nghe nhạc.
  4. Dung không thích vẽ tranh.

Yêu cầu:

Hãy xác định sở thích của mỗi người.

Gợi ý:

  • Bạn có thể sử dụng bảng để lập luận và loại trừ các khả năng.
  • Sử dụng các mệnh đề phủ định để suy ra các mệnh đề khẳng định.

Lời giải:

  1. Từ mệnh đề 1, ta suy ra An thích đọc sách hoặc nghe nhạc.
  2. Từ mệnh đề 2, An là người thích đọc sách.
  3. Từ mệnh đề 3, Bình thích đọc sách, vẽ tranh hoặc chơi thể thao. Vì An thích đọc sách nên Bình chỉ có thể thích vẽ tranh hoặc chơi thể thao.
  4. Từ mệnh đề 4, Dung thích đọc sách, chơi thể thao hoặc nghe nhạc. Vì An thích đọc sách nên Dung chỉ có thể thích chơi thể thao hoặc nghe nhạc.
  5. Từ mệnh đề 2, Chi thích chơi thể thao, vẽ tranh hoặc nghe nhạc.
  6. Vì An thích đọc sách, Bình thích vẽ tranh hoặc chơi thể thao và Dung thích chơi thể thao hoặc nghe nhạc nên Chi thích nghe nhạc.
  7. Vì Chi thích nghe nhạc, Dung thích chơi thể thao.
  8. Vì An thích đọc sách, Chi thích nghe nhạc và Dung thích chơi thể thao nên Bình thích vẽ tranh.
0

Chắc chắn rồi, hãy cùng phân tích bài tập này nhé!

1. Vẽ đồ thị và xác định lượng cung thị trường:

  • Lượng cung thị trường (Qs): Để tính lượng cung thị trường khi chỉ có doanh nghiệp A và B, ta cộng lượng cung của từng doanh nghiệp tại mỗi mức giá: Qs = QA + QB.
    • P = 50: Qs = 9 + 11 = 20
    • P = 40: Qs = 9 + 20 = 29
    • P = 30: Qs = 5 + 7 = 12
    • P = 20: Qs = 3 + 5 = 8
    • P = 10: Qs = 1 + 3 = 4
  • Vẽ đồ thị:
    • Trục tung (dọc): Giá (P)
    • Trục hoành (ngang): Lượng cung (Q)
    • Vẽ đường cung của từng doanh nghiệp (QA, QB) và đường cung thị trường (Qs) dựa trên số liệu đã tính.

2. Xác định hàm cung của từng doanh nghiệp:

  • Doanh nghiệp A:
    • Quan sát bảng số liệu, ta thấy mỗi khi giá tăng 10 đơn vị, lượng cung của A tăng 2 đơn vị.
    • Hàm cung có dạng: QA = a + bP
    • Tính hệ số góc (b): b = ΔQA / ΔP = 2 / 10 = 0.2
    • Khi P = 10, QA = 1. Thay vào hàm cung: 1 = a + 0.2 * 10 => a = -1
    • Vậy, hàm cung của A là: QA = -1 + 0.2P
  • Doanh nghiệp B:
    • Quan sát bảng số liệu, ta thấy mỗi khi giá tăng 10 đơn vị, lượng cung của B tăng lần lượt là 9, 13, 2, 2. Vì vậy ta nhận định rằng hàm cung của doanh nghiệp B sẽ là hàm cung phi tuyến tính.
  • Hàm cung thị trường (Qs):
    • Quan sát bảng số liệu, ta thấy mỗi khi giá tăng 10 đơn vị, lượng cung của thị trường tăng 4 đơn vị.
    • Hàm cung có dạng: Qs = a + bP
    • Tính hệ số góc (b): b = ΔQs / ΔP = 4 / 10 = 0.4
    • Khi P = 10, Qs = 4. Thay vào hàm cung: 4 = a + 0.4 * 10 => a = 0
    • Vậy, hàm cung thị trường là: Qs = 0.4P

3. Tác động của doanh nghiệp C:

  • Nhận xét: Khi doanh nghiệp C gia nhập, lượng cung thị trường tăng lên ở mọi mức giá (Qs* > Qs). Điều này thể hiện sự mở rộng của cung thị trường.
  • Sự dịch chuyển: Đường cung thị trường dịch chuyển sang phải, thể hiện sự gia tăng lượng cung tại mỗi mức giá.
  • Hàm cung thị trường mới (Qs*):
    • Quan sát bảng số liệu, ta thấy mỗi khi giá tăng 10 đơn vị, lượng cung của thị trường tăng 6 đơn vị.
    • Hàm cung có dạng: Qs* = a + bP
    • Tính hệ số góc (b): b = ΔQs* / ΔP = 6 / 10 = 0.6
    • Khi P = 10, Qs* = 4. Thay vào hàm cung: 4 = a + 0.6 * 10 => a = -2
    • Vậy, hàm cung thị trường mới là: Qs* = -2 + 0.6P

Tóm tắt:

  • Đồ thị đường cung thể hiện mối quan hệ giữa giá và lượng cung.
  • Hàm cung của A: QA = -1 + 0.2P
  • Hàm cung của B: Hàm phi tuyến tính.
  • Hàm cung thị trường (A+B): Qs = 0.4P
  • Hàm cung thị trường (A+B+C): Qs* = -2 + 0.6P
  • Sự gia nhập của doanh nghiệp C làm tăng cung thị trường và dịch chuyển đường cung sang phải.

a: Xét ΔAMB và ΔAMC có

AM chung

MB=MC

AB=AC

Do đó: ΔAMB=ΔAMC

b: ΔAMB=ΔAMC

=>\(\widehat{MAB}=\widehat{MAC}\)

Xét ΔAEM vuông tại E và ΔAFM vuông tại F có

AM chung

\(\widehat{EAM}=\widehat{FAM}\)

Do đó: ΔAEM=ΔAFM

=>ME=MF

mà MF<MC(ΔMFC vuông tại F)

nên ME<MC

1. Vẽ hình:

  • Vẽ tam giác ABC cân tại A (AB = AC).
  • Vẽ tia phân giác góc A, cắt cạnh BC tại điểm H.
  • Từ điểm H, vẽ đường vuông góc xuống cạnh AB tại điểm K (HK là hình chiếu của H trên AB).
  • Từ điểm H, vẽ đường vuông góc xuống cạnh AC tại điểm M (HM là hình chiếu của H trên AC).

2. Phân tích bài toán:

  • Vì tam giác ABC cân tại A, nên góc B = góc C.
  • Vì AH là tia phân giác góc A, nên góc BAH = góc CAH.
  • HK và HM là các đường cao, tạo ra các tam giác vuông HKH và HCM.

3. Các tính chất và định lý có thể áp dụng:

  • Tính chất của tam giác cân: Hai góc ở đáy bằng nhau, đường phân giác cũng là đường trung tuyến, đường cao.
  • Định lý về các trường hợp bằng nhau của tam giác vuông.
  • Tính chất của tia phân giác trong tam giác.

4. Một số điều có thể chứng minh được từ bài toán:

  • Tam giác AHK bằng tam giác AHM (cạnh huyền - góc nhọn).
  • HK=HM.
  • Tam giác BKH bằng tam giác CHM(cạnh huyền-góc nhọn).
  • BK=CM.
  • BH=CH.

Hình vẽ minh họa:

      A
     / \
    /   \
   /     \
  K-------M
 / \     / \
B---H---C

Lưu ý:

  • Hình vẽ chỉ mang tính chất minh họa, bạn nên tự vẽ hình chính xác để dễ dàng quan sát và giải bài toán.
  • Bạn có thể sử dụng các tính chất và định lý đã nêu để chứng minh các điều cần thiết trong bài toán.

a/ Tính góc MAN:

  • Vì tam giác ABN cân tại B (BA=BN) và tam giác ACM cân tại C (CA=CM) nên:
    • Góc ANB = (180° - góc ABC) / 2
    • Góc AMC = (180° - góc ACB) / 2
  • Trong tam giác ABC vuông tại A, ta có: góc ABC + góc ACB = 90°
  • Suy ra: góc ANB + góc AMC = (360° - (góc ABC + góc ACB)) / 2 = (360° - 90°) / 2 = 135°
  • Trong tam giác AMN, ta có: góc MAN = 180° - (góc ANB + góc AMC) = 180° - 135° = 45°

b/ Chứng minh MD vuông góc với AN, NE vuông góc với AM:

  • Xét tam giác ABN cân tại B, tia phân giác góc ABC cắt AN tại D nên D là trung điểm của AN.
  • Xét tam giác ACM cân tại C, tia phân giác góc ACB cắt AM tại E nên E là trung điểm của AM.
  • Xét tam giác AMN, ta có:
    • MD là đường trung tuyến của cạnh AN.
    • NE là đường trung tuyến của cạnh AM.
  • Gọi O là giao điểm của MD và AN.
  • Xét tam giác ADN, ta có:
    • AD = DN (D là trung điểm AN)
    • MD là đường trung tuyến.
    • Tam giác ADN cân tại D.
    • Suy ra: MD vuông góc với AN.
  • Tương tự, ta chứng minh được NE vuông góc với AM.

c/ Chứng minh tam giác IEK vuông cân:

  • Gọi I là trung điểm của MN.
  • Ta có:
    • ID là đường trung bình của tam giác AMN.
    • IE là đường trung bình của tam giác AMN.
  • Suy ra: ID // AM và IE // AN.
  • Mà AM vuông góc với NE và AN vuông góc với MD nên ID vuông góc với NE và IE vuông góc với MD.
  • Xét tứ giác MDNE, ta có:
    • Góc MDN = góc MEN = 90°
    • Suy ra: tứ giác MDNE nội tiếp.
  • Gọi H là giao điểm của MD và NE.
  • Xét tam giác AHN vuông tại H, ta có: K là trung điểm của AH nên KH = KA = KN.
  • Xét tam giác AMH vuông tại H, ta có: K là trung điểm của AH nên KH = KA = KM.
  • Suy ra: KN = KM.
  • Xét tam giác KMN, ta có: KN = KM và I là trung điểm của MN nên KI vuông góc với MN.
  • Xét tam giác IEK, ta có:
    • IE vuông góc với MD.
    • KI vuông góc với MN.
    • Suy ra: tam giác IEK vuông tại I.
  • Xét tam giác KMN cân tại K, ta có: góc KMN = góc KNM.
  • Mà góc KMN = góc IEK và góc KNM = góc IKE nên góc IEK = góc IKE.
  • Suy ra: tam giác IEK cân tại I.
  • Vậy tam giác IEK vuông cân tại I.

Chu vi đáy là:

\(\left(9,5+7\right)\times2=33\left(m\right)\)

Chiều cao của căn phòng là:

125,4:33=3,8(m)

1. Tính chu vi đáy của căn phòng:

  • Chu vi đáy = (chiều dài + chiều rộng) x 2
  • Chu vi đáy = (9,5m + 7m) x 2
  • Chu vi đáy = 16,5m x 2
  • Chu vi đáy = 33m

2. Tính chiều cao của căn phòng:

  • Diện tích xung quanh = chu vi đáy x chiều cao
  • Chiều cao = diện tích xung quanh / chu vi đáy
  • Chiều cao = 125,4m² / 33m
  • Chiều cao = 3,8m

Vậy, chiều cao của căn phòng là 3,8m.

Gọi số học sinh vụn ba lớp 7A,7B,7C tham gia lần lượt là a,b,c

(Điều kiện: a>0; b>0; c>0; a,b,c\(\in\)Z)

Vì số học sinh của ba lớp 7A,7B,7C tham gia lần lượt tỉ lệ với 8;9;10

=>\(\dfrac{a}{8}=\dfrac{b}{9}=\dfrac{c}{10}\)

1. Đặt biến:

  • Gọi số học sinh tham gia hoạt động của lớp 7A là x.
  • Gọi số học sinh tham gia hoạt động của lớp 7B là y.
  • Gọi số học sinh tham gia hoạt động của lớp 7C là z.

2. Lập tỉ lệ thức:

  • Theo đề bài, số học sinh của ba lớp 7A, 7B, 7C tham gia hoạt động tỉ lệ với 8, 9, 10. Ta có tỉ lệ thức:
    • x/8 = y/9 = z/10

3. Kết luận:

  • Dãy tỉ số bằng nhau x/8 = y/9 = z/10 thể hiện mối quan hệ về số học sinh tham gia hoạt động giữa ba lớp 7A, 7B và 7C.
  • Nếu bạn biết tổng số học sinh tham gia hoạt động của cả ba lớp, bạn có thể áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để tìm số học sinh cụ thể của từng lớp.

Ví dụ bổ sung:

Giả sử tổng số học sinh của cả ba lớp tham gia hoạt động là 81 em. Ta có thể giải như sau:

  • Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau:
    • x/8 = y/9 = z/10 = (x + y + z) / (8 + 9 + 10) = 81 / 27 = 3
  • Từ đó, ta tìm được:
    • x = 8 * 3 = 24 (học sinh)
    • y = 9 * 3 = 27 (học sinh)
    • z = 10 * 3 = 30 (học sinh)

Vậy số học sinh tham gia hoạt động của các lớp 7A, 7B, 7C lần lượt là 24, 27 và 30 em.

5 tháng 3

Để chứng minh rằng \(\angle A F B < \angle A F C\) trong tam giác \(A B C\), với \(A B < A C\) và \(F\) là trung điểm của \(B C\), chúng ta sẽ sử dụng một số tính chất của tam giác và góc.

Đề bài:

  • Tam giác \(A B C\) có \(A B < A C\).
  • \(F\) là trung điểm của \(B C\).
  • Chứng minh rằng \(\angle A F B < \angle A F C\).

Lời giải:

Bước 1: Sử dụng tính chất đối xứng của tam giác

Vì \(F\) là trung điểm của \(B C\), ta có \(B F = F C\). Bây giờ, ta sẽ phân tích hai góc \(\angle A F B\) và \(\angle A F C\).

  • Góc \(\angle A F B\) và \(\angle A F C\) có chung một cạnh là đoạn \(A F\) và một điểm chung là \(F\).
  • Vì \(A B < A C\), ta biết rằng \(A\) gần \(B\) hơn so với \(C\). Điều này sẽ ảnh hưởng đến giá trị của các góc \(\angle A F B\) và \(\angle A F C\).

Bước 2: Tính chất của các góc trong tam giác

  • Trong tam giác \(A B C\), góc \(\angle A F B\) và \(\angle A F C\) là góc ngoài tại các đỉnh \(B\) và \(C\) của tam giác \(A B C\). Theo định lý góc ngoài, góc ngoài tại một đỉnh của tam giác luôn lớn hơn góc trong cùng phía của tam giác.

Bước 3: Sử dụng định lý so sánh góc

Vì \(A B < A C\), ta có thể kết luận rằng góc \(\angle A F B\) sẽ nhỏ hơn góc \(\angle A F C\). Điều này là do góc đối diện với đoạn \(A B\) (góc \(\angle A F B\)) sẽ nhỏ hơn góc đối diện với đoạn \(A C\) (góc \(\angle A F C\)) trong tam giác.

Kết luận:

Vậy, \(\angle A F B < \angle A F C\) khi \(A B < A C\) và \(F\) là trung điểm của \(B C\), theo các tính chất hình học về góc và đối xứng trong tam giác.


\(f\left(x\right)=\left(x^2-3x+3\right)\left(x^2-2x+3\right)-2x^2\)

\(=\left(x^2-2x+3-x\right)\left(x^2-2x+3\right)-2x^2\)

\(=\left(x^2-2x+3\right)^2-x\left(x^2-2x+3\right)-2x^2\)

\(=\left(x^2-x+3-2x\right)\left(x^2-x+3+x\right)\)

\(=\left(x^2-4x+3\right)\left(x^2+3\right)\)

Đặt f(x)=0

=>\(\left(x^2-4x+3\right)\left(x^2+3\right)=0\)

mà \(x^2+3>0\forall x\)

nên \(x^2-4x+3=0\)

=>(x-1)(x-3)=0

=>\(\left[{}\begin{matrix}x-1=0\\x-3=0\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}x=1\\x=3\end{matrix}\right.\)