có 2 thùng như nhau đựng đầy nước. Người ta đã lấy hết lượng nước của 2 thùng đó chia đều vào 5 can. Hỏi lượng nước ở mỗi can bằng mấy phần lượng nước của một thùng
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


\(\dfrac{x}{4}+\dfrac{y}{3}=1\)
=>\(\dfrac{3x+4y}{12}=1\)
=>3x+4y=12
x+y=7
=>x=7-y
3x+4y=12
=>\(3\left(7-y\right)+4y=12\)
=>21-3y+4y=12
=>y+21=12
=>y=12-21=-9
=>x=7-y=7-(-9)=7+9=16

3\(^{x+2}\) + 3\(^{x}\) - 23 = 949 - 2 x 3\(^{x}\)
3\(^2.\)3\(^{x}\) + 3\(^{x}\) + 2.3\(^{x}\) = 949 + 23
3\(^{x}\).(9 + 1 + 2) = 97
3\(^{x}\).(10 +2) = 97
3\(^{x}\).12 = 97
3\(^{x}\) = 97 : 12
3\(^{x}\) = 81
3\(^{x}\) = 3\(^4\)
\(x=4\)
Vậy \(x=4\)

Chắc chắn rồi, đây là cách so sánh các phân số bạn đã đưa ra:
1) -35/9 và 73/-9
- Rút gọn: 73/-9 có thể được viết lại là -73/9.
- So sánh: Bây giờ bạn có -35/9 và -73/9. Vì mẫu số giống nhau, bạn chỉ cần so sánh tử số. -35 lớn hơn -73.
- Kết luận: -35/9 > -73/9, có nghĩa là -35/9 > 73/-9.
2) -93/74 và 47/37
- So sánh: -93/74 là một số âm và 47/37 là một số dương. Bất kỳ số dương nào cũng lớn hơn bất kỳ số âm nào.
- Kết luận: -93/74 < 47/37.
3) -5/12 và -31/72
- Tìm mẫu số chung: Mẫu số chung nhỏ nhất của 12 và 72 là 72.
- Chuyển đổi phân số: -5/12 = -30/72.
- So sánh: Bây giờ bạn có -30/72 và -31/72. Vì mẫu số giống nhau, bạn chỉ cần so sánh tử số. -30 lớn hơn -31.
- Kết luận: -30/72 > -31/72, có nghĩa là -5/12 > -31/72.
4) -5/12 và -7/18
- Tìm mẫu số chung: Mẫu số chung nhỏ nhất của 12 và 18 là 36.
- Chuyển đổi phân số: -5/12 = -15/36 và -7/18 = -14/36.
- So sánh: Bây giờ bạn có -15/36 và -14/36. Vì mẫu số giống nhau, bạn chỉ cần so sánh tử số. -14 lớn hơn -15.
- Kết luận: -15/36 < -14/36, có nghĩa là -5/12 < -7/18

Để chứng minh điều này, chúng ta sẽ sử dụng một số phép biến đổi đại số và tính chất chia hết.
Giả thiết: 10a + b chia hết cho 13 (10a + b ⋮ 13)
Cần chứng minh: a + 4b chia hết cho 13 (a + 4b ⋮ 13)
Chứng minh:
- Nhân (a + 4b) với 10:
- 10(a + 4b) = 10a + 40b
- Tách 40b thành b + 39b:
- 10a + 40b = 10a + b + 39b
- Thay giả thiết vào:
- Vì 10a + b ⋮ 13 (theo giả thiết), nên 10a + b + 39b cũng chia hết cho 13 nếu 39b chia hết cho 13.
- Kiểm tra 39b:
- 39 ⋮ 13 (vì 39 = 13 × 3), nên 39b ⋮ 13 với mọi số tự nhiên b.
- Kết luận:
- Do đó, 10a + b + 39b ⋮ 13.
- Vì 10a + b + 39b = 10(a + 4b), nên 10(a + 4b) ⋮ 13.
- Vì 10 và 13 là hai số nguyên tố cùng nhau, nên a + 4b ⋮ 13.
Vậy, nếu 10a + b chia hết cho 13 thì a + 4b cũng chia hết cho 13.

Một gia đình có hai con có thể rơi vào bốn trường hợp:
- (T, T) - Cả hai con đều là trai
- (T, G) - Con đầu là trai, con thứ hai là gái
- (G, T) - Con đầu là gái, con thứ hai là trai
- (G, G) - Cả hai con đều là gái
Vì mỗi trường hợp có xác suất bằng nhau là 1/4, nên biến cố A: "Gia đình có ít nhất một con gái" bao gồm các trường hợp (T, G), (G, T) và (G, G).
Xác suất gia đình đó có con gái là 1/4+1/4+1/4=3/4=75%
Chắc chắn rồi, hãy cùng phân tích bài toán này:
1. Không gian mẫu:
- Giả sử gia đình có hai con. Mỗi lần sinh, có hai khả năng: con trai (T) hoặc con gái (G).
- Vậy, không gian mẫu (tất cả các trường hợp có thể xảy ra) là:
- TT (hai con trai)
- TG (con trai đầu, con gái sau)
- GT (con gái đầu, con trai sau)
- GG (hai con gái)
- Tổng cộng có 4 trường hợp có thể xảy ra.
2. Biến cố A: Gia đình có con gái:
- Các trường hợp thỏa mãn biến cố A là:
- TG
- GT
- GG
- Vậy, có 3 trường hợp thỏa mãn biến cố A.
3. Tính xác suất:
- Xác suất của biến cố A (P(A)) được tính bằng công thức:
- P(A) = Số trường hợp thỏa mãn A / Tổng số trường hợp có thể xảy ra
- P(A) = 3 / 4
Kết luận:
- Xác suất để một gia đình có hai con có ít nhất một con gái là 3/4 hay 75%.
Gọi lượng nước trong mỗi thùng là 1 phần. Vì có hai thùng nên tổng lượng nước là: 1+1=2 (phần)
Chia đều 2 phần nước vào 5 can, mỗi can sẽ có:2:5=⅖ (phần)
Vậy, lượng nước ở mỗi can bằng ⅖ lượng nước.
Gọi lượng nước trong mỗi thùng là 1 phần. Vì có hai thùng nên tổng lượng nước là: 1+1=2 (phần)
Chia đều 2 phần nước vào 5 can, mỗi can sẽ có:2:5=⅖ (phần)
Vậy, lượng nước ở mỗi can bằng ⅖ lượng nước.