Tìm các điểm M thuộc (P) sao cho từng độ gấp 4 lần hoành độ
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Đề lỗi rồi em, chỗ gọi I và M lần lượt là giao điểm của tia gì với (O) nhỉ?




đây là phương pháp nhận biết 4 chất rắn Na2O, P2O5, MgO, Al2O3 chỉ dùng nước và dung dịch phenolphtalein:
1. Hòa tan vào nước:
- Na2O: Tan hoàn toàn, tạo dung dịch bazơ.
- Na2O + H2O → 2NaOH
- P2O5: Tan hoàn toàn, tạo dung dịch axit.
- P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
- MgO: Tan rất ít, hầu như không tan.
- Al2O3: Không tan.
2. Nhỏ dung dịch phenolphtalein vào các dung dịch thu được:
- Dung dịch Na2O (NaOH) làm phenolphtalein chuyển sang màu hồng.
- Dung dịch P2O5 (H3PO4) không làm đổi màu phenolphtalein.
3. Nhận biết MgO và Al2O3:
- Lọc bỏ phần nước, ta thu được MgO và Al2O3 ở dạng rắn.
- Cho dung dịch NaOH (vừa nhận biết được ở trên) vào 2 chất rắn còn lại.
- Al2O3 tan trong dung dịch NaOH dư.
- Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O
- MgO không tan trong dung dịch NaOH.
Tóm lại:
- Na2O: Tan hoàn toàn trong nước, dung dịch làm phenolphtalein hóa hồng.
- P2O5: Tan hoàn toàn trong nước, dung dịch không làm đổi màu phenolphtalein.
- MgO: Tan rất ít trong nước, không tan trong NaOH.
- Al2O3: Không tan trong nước, tan trong NaOH.
- Trích mẫu thử.
- Hòa tan từng chất vào nước.
+ Tan, làm phenolphtalein hóa hồng: Na2O
PT: Na2O + H2O → 2NaOH
+ Tan, phenolphtalein không đổi màu: P2O5
PT: P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
+ Không tan: MgO, Al2O3 (1)
- Cho mẫu thử nhóm (1) pư với dd NaOH thu được ở trên.
+ Tan: Al2O3
PT: Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O
+ Không tan: MgO
- Dán nhãn.

Dưới đây là cách nhận biết các chất khí CH₄, O₂, C₂H₄, và H₂ bằng phương pháp hóa học.
1. Nhận biết khí CH₄ (Methane)
- Phương pháp: Dùng chứng chỉ nhiên liệu.
- Phản ứng: Đưa khí CH₄ vào một lửa. Khi cháy, nó tạo ra ánh sáng và âm thanh, đồng thời có mùi mặn của khí NO₂.
- Kết quả: Tạo ra khí CO₂ và H₂O.
2. Nhận biết khí O₂ (Oxygen)
- Phương pháp: Dùng hợp chất cháy.
- Phản ứng: Đưa một que que có mẩu than hồng vào lọ chứa khí O₂.
- Kết quả: Que sẽ bùng cháy và sáng rực lên. O₂ hỗ trợ việc cháy.
3. Nhận biết khí C₂H₄ (Ethylene)
- Phương pháp: Dùng thuốc thử brom.
- Phản ứng: Thêm dung dịch brom vào khí C₂H₄.
- Kết quả: Màu vàng của brom sẽ mất đi do xảy ra phản ứng cộng.
4. Nhận biết khí H₂ (Hydrogen)
- Phương pháp: Thí nghiệm que diêm.
- Phản ứng: Đưa que diêm hoặc que gỗ gần khí H₂ và đốt.
- Kết quả: Khi H₂ cháy, có tiếng “nổ” nhỏ và tạo thành nước.
đây là phương pháp hóa học để nhận biết các chất khí CH4, O2, C2H4 và H2:
1. Dùng que diêm có tàn đỏ:
- O2: Làm que diêm bùng cháy.
- CH4, C2H4, H2: Không làm que diêm bùng cháy.
2. Dẫn các khí còn lại qua dung dịch brom:
- C2H4: Làm dung dịch brom mất màu.
- CH4, H2: Không làm dung dịch brom mất màu.
3. Đốt cháy 2 khí còn lại, dẫn sản phẩm qua dung dịch Ca(OH)2:
- CH4: Khi đốt tạo ra CO2, làm vẩn đục dung dịch Ca(OH)2.
- H2: Khi đốt cháy tạo ra H2O, không làm vẩn đục dung dịch Ca(OH)2.
Phương trình hóa học:
- Đốt CH4: CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O
- Đốt H2: 2H2 + O2 → 2H2O
- Dẫn CO2 qua Ca(OH)2: CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
- C2H4 tác dụng với dung dịch brom: C2H4 + Br2 → C2H4Br2
Phương trình (P) ra sao em nhỉ?