Bài 1: Cho những kết hợp sau :
Vui mừng, nụ hoa, đi đứng, cong queo, vui lòng, sen sẻ, giúp việc, chợ búa, ồn ào, uống nước, xe đạp, thằn lằn, tia lửa, nước uống, học hành, ăn ở, tươi cười.
Hãy xếp các kết hợp trên vào từng nhóm: Từ ghép có nghĩa tổng hợp, từ ghép có nghĩa phân loại, từ láy, kết hợp hai từ đơn
Bài 2: Cho từ ' giáo' :
A. Tìm các tiếng có thể kết hợp với từ trên ( có nghĩa )
B. Giải nghĩa các từ vừa tìm được.
Bài 3: Giải nghĩa và xác định nghĩa gốc và nghĩa chuyển trong các trường hợp sau:
A. Trùng trục như con chó thui
Chín mắt chín mũi chín đuôi chín đầu
B. Mũi thuyền ta đó mũi tấn công
C. Quân ta chia làm ba mũi tấn công
D. Tôi đã tiêm phòng ba mũi
Bài 4 .Chữa lồi dùng từ trong các trường hợp sau:
A. Tính nó rất ngang tàng
B. Nó đi phất phơ ngoài phố
Bài 1:
Từ ghép tổng hợp là: Đi đứng, ăn ở, học hành
Từ ghép phân loại là: Vui mừng , cong queo , vui lòng , san sẻ , vụ việc , ồn ào , uống nước , xe đạp , thằn lằn , chia sẻ , nước uống
Từ láy là: San sẻ, ồn ào, thằn lằn
Từ kết hợp hai từ đơn là: Đi đứng, ăn ở, vui mừng, vui lòng, uống nước, nước uống
Bài 2:
A. Giáo mác, giáo viên, giáo xứ,...
B. -Giáo mác là Binh khí thời xưa nói chung.
-Giáo viên là người giảng dạy, giáo dục cho học viên, lên kế hoạch, tiến hành các tiết dạy học
-Giáo xứ là một cộng đoàn và đơn vị địa giới trong một giáo phận.