a, Cho 4,8 gam Mg tác dụng hết với dung dịch HCL với nồng độ 0,5 M. Tính khối lượng của muối thu được. Tính thể tích của dung dịch HCL 0,5 đã dùng
b, Giải thích tại sao sử dụng vôi sống (để khử chua đất trồng)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

\(2Al+3H_2SO_4\rightarrow Al_2\left(SO_4\right)_3+3H_2\)
0,2 0,3 0,1 0,3
số mol Al: \(n_{Al}=\dfrac{m_{Al}}{M_{Al}}=\dfrac{5,4}{27}=0,2\left(mol\right)\)
thể tích khí thu được là:
\(V=24,79n=24,79\cdot0,3=7,437\left(L\right)\)
khối lượng muối thu được là:
\(m_{Al_2\left(SO_4\right)_3}=n_{Al_2\left(SO_4\right)_3}\cdot M_{Al_2\left(SO_4\right)_3}=0,1\cdot342=34,2\left(g\right)\)

\(amPTHH:Na+C_2H_5OH\rightarrow C_2H_5ONa+\dfrac{1}{2}H_2\\ n_{H_2}=\dfrac{2}{2}=1\left(mol\right)\\ n_{Na}=n_{C_2H_5OH}=n_{C_2H_5ONa}=2n_{H_2}=2.1=2\left(mol\right)\\ b,x=m_{C_2H_5OH}=46.2=92\left(g\right)\\ c,y=m_{Na}=23.2=46\left(g\right)\\ d,m_{C_2H_5ONa}=2.68=136\left(g\right)\)

\(2CH_3COOH+Zn\rightarrow\left(CH_3COO\right)_2Zn+H_2\)
0,4 0,2 0,2 0,2
số mol \(CH_3COOH\) là:
\(n_{CH_3COOH}=C_M\cdot V=2\cdot0,2=0,4\left(mol\right)\)
a; thể tích khí thoát ra là:
\(V=22,4\cdot n=22,4\cdot0,2=4,48\left(L\right)\)
b; khối lượng kim loại Zn đã dùng là:
\(m_{Zn}=n_{Zn}\cdot M_{Zn}=0,2\cdot65=13\left(g\right)\)

a. PTHH:Zn+2HCl-->ZnCl2+H2
b.số mol Zn : n=m/M=6,5/65=0,1(mol)
PTHH:Zn+2HCl-->ZnCl2+H2
Vậy 1 -> 2 ->1 ->1 (mol)
0,1 0,2 0,1 0,1 (mol)
Khối lượng ZnCl2:m=n.M=0,1.136=13,6 (g)
c.thể tích khí H2 ở đkc : VH2=n.24,79=0,1.24,79=2,479(L)
Số mol HCl thực tế khi hiệu suất p/ứ (H) là 80%:
ntt=nlt.H/100%=0,2.80/100%=0.16(mol)
Đổi 100mL=0,1L
Nồng độ mol của dung dịch HCl : CMHCl=nHCl/VHCl=0,16/0.1=1.6(M)

nMgO =\(\frac{n}{M}=\) \(\frac{8}{40}=0,2\left(mol\right)\)
MgO + 2HCl \(\rarr\) MgCl₂
+ H₂
O
mol 0,2 \(\rarr\) 0,4 \(\rarr\) 0,2 \(\rarr\) 0,2
mMgCl₂
=n\(\times M=0,2\times40=8\left(g\right)\)

\(nFe=\frac{n}{M}=\frac{5,6}{56}=0,1(mol)\)
a) \(Fe+2HCl\rarr FeCl\)₂
\(+\) \(H\) ₂
\(mol\) \(0,1\) \(0,2\) \(0,1\) \(0,1\)
b) \(mFeCl2=n\times M=0,1\times117=11,7(g)\)

Ba(OH)2 + H2SO4 -> BaSO4 + 2H2O
nH2SO4 = 0,05 * 0,1=0,005 mol
->nBa(OH)2 = 0,005 mol
=> VddBa(OH)2=0,005/0,2 =0,25 (L) = 250 (mL).
PTHH: Ba(OH)2 + H2SO4 -> BaSO4 + 2H2O
Đổi: 50mL= 0,05L
Ta có:
nH2SO4 = 0,05 . 0,1 = 0,005 (mol)
Để trung hoà H2SO4 (acid) với Ba(OH)2 (base) thì số mol của hai chất phải bằng nhau.
-> nBa(OH)2 = 0,005 (mol)
V dd Ba(OH)2 = 0,005 /0,2 = 0,025 (L) = 25 (mL)
Vậy V dd Ba(OH)2 là 25 mL
a. Tính khối lượng muối thu được và thể tích dung dịch HCl đã dùng
1. Phương trình phản ứng: Khi Mg tác dụng với dung dịch HCl, xảy ra phản ứng sau:
\(\text{Mg} + 2 \text{HCl} \rightarrow \text{MgCl}_{2} + \text{H}_{2}\)
2. Tính số mol Mg: Khối lượng Mg = 4,8 g
Mol khối của Mg = 24 g/mol
Số mol Mg tham gia phản ứng:
\(\text{S} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{mol}\&\text{nbsp};\text{Mg} = \frac{4 , 8 \textrm{ } \text{g}}{24 \textrm{ } \text{g}/\text{mol}} = 0 , 2 \textrm{ } \text{mol}\)
3. Tính số mol HCl cần thiết: Theo phương trình hóa học, 1 mol Mg cần 2 mol HCl. Vậy số mol HCl cần thiết là:
\(\text{S} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{mol}\&\text{nbsp};\text{HCl} = 0 , 2 \textrm{ } \text{mol}\&\text{nbsp};\text{Mg} \times 2 = 0 , 4 \textrm{ } \text{mol}\&\text{nbsp};\text{HCl}\)
4. Tính thể tích dung dịch HCl đã dùng: Nồng độ dung dịch HCl = 0,5 M = 0,5 mol/L
Vậy thể tích dung dịch HCl đã dùng là:
\(V = \frac{\text{S} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{mol}\&\text{nbsp};\text{HCl}}{\text{N} \overset{ˋ}{\hat{\text{o}}} \text{ng}\&\text{nbsp};độ\&\text{nbsp};\text{HCl}} = \frac{0 , 4 \textrm{ } \text{mol}}{0 , 5 \textrm{ } \text{mol}/\text{L}} = 0 , 8 \textrm{ } \text{L} = 800 \textrm{ } \text{mL}\)
5. Tính khối lượng muối MgCl₂ thu được: Theo phương trình hóa học, 1 mol Mg sẽ tạo ra 1 mol MgCl₂. Vì số mol Mg là 0,2 mol, số mol MgCl₂ cũng là 0,2 mol. Mol khối của MgCl₂ = 24 + 2 × 35,5 = 95 g/mol
Khối lượng muối MgCl₂ thu được:
\(\left(\text{Kh} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{l}ượ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{MgCl}\right)_{2} = 0 , 2 \textrm{ } \text{mol} \times 95 \textrm{ } \text{g}/\text{mol} = 19 \textrm{ } \text{g}\)
Kết quả:
b. Giải thích tại sao sử dụng vôi sống để khử chua đất trồng:
Vôi sống (CaO) được sử dụng để khử chua đất trồng vì:
\(\text{CaO} + 2 \text{H}_{2} \text{O} \rightarrow \text{Ca}(\text{OH})_{2}\) \(\text{Ca}(\text{OH})_{2} + 2 \text{H}^{+} \rightarrow \text{Ca}^{2 +} + 2 \text{H}_{2} \text{O}\)
CaO sẽ phản ứng với nước và axit trong đất, làm cho đất không còn chua và tăng độ kiềm, giúp cây trồng phát triển tốt hơn.
Vì lý do này, vôi sống là một biện pháp hiệu quả và tiết kiệm để cải tạo đất, khử chua và thúc đẩy sự phát triển của cây trồng.