K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
29 tháng 8 2024

a) Mạch bổ sung: GCATCAGTGCT

b) Trình tự gene:

Mạch 1: CGTAGTCACGA

Mạch 2: GCATCAGTGCT

c) Số nucleotide của gene A = T = 5 → Số nucleotide môi trường cần cung cấp khi nhân đôi 5 lần = 5 x (25 -1) = 155.

Số nucleotide của gene G = C = 6 → Số nucleotide môi trường cần cung cấp khi nhân đôi 5 lần = 6 x (25 -1) = 186.

21 tháng 8 2024

 

 

19 tháng 8 2024

TkGiả sử:

- A: gen quy định chiều cao (A là trội, a là lặn)

- aa: cây thấp (bất thụ)

- AA hoặc Aa: cây cao (có thể sinh sản).

 

### Bước 1: Thế hệ F1

 

Khi cho cây Aa tự thụ phấn, chúng ta sẽ có các kiểu gen của thế hệ F1 như sau:

 

- Tỉ lệ kiểu gen mà chúng ta sẽ có là:

- AA: 1/4

- Aa: 2/4

- aa: 1/4

 

Yếu tố lưu ý là cây aa không thể sinh sản do bất thụ. Vì vậy, chúng ta chỉ cần quan tâm đến các kiểu gen có thể sinh sản là AA và Aa.

 

### Bước 2: Tính tỉ lệ kiểu hình cây cao trong F1

 

Từ tỉ lệ kiểu gen đã tính ở trên, chúng ta có:

- AA: không cần xét (vì sẽ tự sinh sản)

- Aa: sẽ cho cây cao.

 

Tổng tỉ lệ cây cao trong F1 là:

- Tỉ lệ cây cao = tỉ lệ AA + tỉ lệ Aa = 1/4 + 2/4 = 3/4.

 

### Bước 3: Giao phối ngẫu nhiên

 

Khi cho F1 giao phối ngẫu nhiên, các kiểu gen của chúng ta chỉ có:

- AA và Aa.

 

### Bước 4: Tính tỉ lệ cây thấp (aa)

 

Các kiểu gen khi cho cây cao (AA, Aa) giao phối với nhau sẽ cho kết quả:

 

1. AA x AA → 100% AA

2. AA x Aa → 50% AA, 50% Aa

3. Aa x Aa → 25% AA, 50% Aa, 25% aa

 

Nếu giao phối ngẫu nhiên giữa hai cây Aa, tỉ lệ cây thấp (aa) sẽ là 25%.

 

### Kết luận

 

Tỉ lệ cây thấp (aa) khi cho F1 giao phối ngẫu nhiên là 25%.

...

Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng quy luật di truyền Mendel về tính trạng trội và lặn.

 

Giả sử:

- A là allele trội (thân cao).

- a là allele lặn (thân thấp).

 

Từ thông tin đã cho, chúng ta biết rằng cây cao (có kiểu gen AA hoặc Aa) giao phối và tạo ra 96% cây cao (kiểu gen AA hoặc Aa). Điều này có nghĩa là 4% cây thấp (kiểu gen aa).

 

Khi cho cây F1 giao phối ngẫu nhiên, tỉ lệ kiểu hình được phân tích như sau:

 

1. Nếu cả hai bố mẹ là Aa (di truyền tự thụ phấn cho đời F1):

- P(Aa x Aa) sẽ cho ra tỉ lệ:

- 1 AA : 2 Aa : 1 aa

- % cây cao = [(1 + 2)/4] * 100% = 75%

- % cây thấp = 25%

 

2. Nếu một bố mẹ là AA và một bố mẹ là Aa (P(Aa x AA)):

- P(AA x Aa) sẽ cho ra tỉ lệ:

- 1 AA : 1 Aa

- % cây cao = 100%

- % cây thấp = 0%

 

3. Nếu một cây là AA và cây còn lại là aa (P(AA x aa)):

- P(AA x aa) sẽ cho ra tỉ lệ:

- 100% cây cao (kiểu gen AA)

- % cây thấp = 0%

 

4. Nếu cả hai bố mẹ là Aa:

- P(Aa x Aa) lại cho us tỉ lệ 75% cao và 25% thấp.

 

Giả sử tỉ lệ cây thấp ở đời F1 là 4% thì hoạt động của cây P phải là P(Aa x Aa) để có được tỉ lệ cây thấp tương ứng, vì không thể có AA (hoặc AA x aa là không hề xảy ra) để có được giống hệt với 4% thấp còn lại.

 

Đặt x là tỉ lệ cây AA và y là tỉ lệ cây Aa:

- x + y = 1

- y/2 = 0.04; → y = 0.08.

- Sau đó thay vào phương trình trên:

- x + 0.08 = 1

- x = 0.92.

 

Vậy tỉ lệ kiểu gen của thế hệ P là:

- 92% A

A,

- 8% Aa,

- 0% aa.

 

Tóm tắt tỷ lệ kiểu gen của cây bố mẹ P là 92% AA và 8% Aa.

...

19 tháng 8 2024

: gen quy định chiều cao (A là trội, a là lặn)

- aa: cây thấp (bất thụ)

- AA hoặc Aa: cây cao (có thể sinh sản).

 

### Bước 1: Thế hệ F1

 

Khi cho cây Aa tự thụ phấn, chúng ta sẽ có các kiểu gen của thế hệ F1 như sau:

 

- Tỉ lệ kiểu gen mà chúng ta sẽ có là:

- AA: 1/4

- Aa: 2/4

- aa: 1/4

 

Yếu tố lưu ý là cây aa không thể sinh sản do bất thụ. Vì vậy, chúng ta chỉ cần quan tâm đến các kiểu gen có thể sinh sản là AA và Aa.

 

### Bước 2: Tính tỉ lệ kiểu hình cây cao trong F1

 

Từ tỉ lệ kiểu gen đã tính ở trên, chúng ta có:

- AA: 

19 tháng 8 2024

Tk ạ 

14 tháng 8 2024

a) Ban đầu, vi khuẩn E. coli mang phân tử ADN vùng nhân chỉ chứa N15 thực hiện nhân đôi 3 lần, từ đó tạo ra 2^3 = 8 phân tử ADN vùng nhân chỉ chứa N15.

b) Sau khi chuyển sang môi trường có N14, vi khuẩn nhân đôi tiếp 3 lần nữa, tạo ra 2^3 = 8 phân tử ADN vùng nhân chỉ chứa N14. Tổng cộng sau cả hai quá trình trên, có tổng cộng 8 + 8 = 16 phân tử ADN chứa cả hai loại N14 và N15.

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
12 tháng 8 2024

A = 900 chiếm 30% tổng số Nu --> N = 900 : 30% = 3000 --> 1 đúng.

Mạch T1 có T1 = 1/3 A, mà theo NTBS, T1 = A2 --> T1 = A2 = 1/3A = 1/3 * 900 = 300. --> T2 = A1 = A - A2 = 900 - 300 =600 --> Mạch 2 có T2 và A2 khác nhau --> 2 sai.

Mạch 1 của DNA chỉ có A1 = 600 nu --> 3 sai.

Mạch 1 DNA có T1 = 300, A1 = 600 --> 4 sai.

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
12 tháng 8 2024

Chu kì được tính từ khi NST chưa nhân đôi --> một chu kì bắt đầu từ kì trung gian đến kì cuối. Kì trung gian chiếm 10 giờ, vậy các kì còn lại chiếm 2 giờ = 120 phút

Tỉ lệ các kì còn lại là 3:2:2:3 --> kì đầu = 3/10 * 120 = 36 phút, tương tự kì giữa = 24 phút, kì sau = 24 phút, kì cuối = 36 phút.

+ Tại thời điểm 35 giờ = 2 x 12 giờ + 10 giờ + 60 phút --> Tế bào đã phân chia 2 lần, vừa kết thúc kì giữa và bắt đầu sang kì sau (tức các NST chuẩn bị tách nhau tại tâm động) --> Số TB mới được hình thành = 2^2 = 4, NST ở trạng thái co xoắn, kép.

+ Thời điểm 47 giờ = 3 x 12 + 

10 giờ + 60 phút --> Tế bào đã phân chia 3 lần, vừa kết thúc kì giữa và bắt đầu sang kì sau (tức các NST chuẩn bị tách nhau tại tâm động) --> Số TB mới được hình thành = 2^3 = 8, NST ở trạng thái co xoắn, kép.

+ Thời điểm 71 giờ 30 phút = 5 x 12 + 10 giờ + 90 phút --> Tế bào đã phân chia 5 lần, đã qua kì sau và đang ở kì cuối --> Số TB mới được hình thành = 2^5 = 32, NST ở trạng thái bắt đầu dãn xoắn, đơn.

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
12 tháng 8 2024

Thân thấp: AA và Aa,  thân cao: aa

1. Thân thấp x thân thấp --> AA x AA; AA x Aa hoặc Aa x Aa.

Sơ đồ lai:

sinh học 9, sơ đồ lai một tính trạng olm sinh học 9, sơ đồ lai một tính trạng olm sinh học 9, sơ đồ lai một tính trạng olm  

2. Thân thấp x thân cao --> Sơ đồ lai: AA x aa hoặc Aa x aa

loading... loading... 

3. Thân cao x thân cao --> Sơ đồ lai: aa x aa

loading... 

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
24 tháng 7 2024

a) Xét tính trạng nhóm máu

Bố nhóm máu A, mẹ nhóm máu B sinh ra con gái nhóm máu O --> Để người con gái có KG là IOIO thì cả bố và mẹ đều phải mang alen IO

--> KG bố là IAIO, KG mẹ là IBIO, con trai là IAIB và con gái là IOIO.

Xét tính trạng thuận tay trái - phải:

Bố thuận tay trái (dd) với mẹ thuận tay phải (D-) sinh được con trai thuận tay trái (dd) --> con trai đã nhận alen d từ cả bố và mẹ.

--> KG mẹ là Dd, bố là dd, con trai là dd, em gái là Dd (vì em gái thuận tay phải).

Vậy KG của cả nhà là: Bố - IAIOdd, mẹ - IBIODd, con trai - IAIBdd, con gái IOIODd.

b) Người con trai có KG là IAIBdd, lấy vợ có KG là IOIOD- sinh được bé gái nhóm máu B, thuận tay phải --> bé gái chắc chắn đã nhận một alen IB và d từ bố. Còn lại là alen IO và D từ mẹ. --> KG bé gái là IOIODd.

Vậy kiểu gene của người vợ là IOIODD hoặc IOIODd, kiểu gene người con là IOIODd.