Tỉnh bột và cellulose khác nhau về?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


4. Tính thể tích khí và lượng kết tủa khi đốt cháy hỗn hợp \(C_{3} H_{8}\) và \(C_{4} H_{8}\)
Giả sử đề bài cho số mol hoặc khối lượng hỗn hợp, bạn cần cung cấp dữ kiện cụ thể (số mol, khối lượng hoặc tỉ lệ hai khí, điều kiện phản ứng, thể tích dung dịch phản ứng với sản phẩm, v.v.).
Nếu chỉ hỏi phương trình phản ứng:
- Phản ứng đốt cháy:
- \(C_{3} H_{8} + 5 O_{2} \rightarrow 3 C O_{2} + 4 H_{2} O\)
- \(C_{4} H_{8} + 6 O_{2} \rightarrow 4 C O_{2} + 4 H_{2} O\)
- Tính thể tích khí CO2 (nếu biết số mol):
- Số mol CO2 = \(3 n_{C_{3} H_{8}} + 4 n_{C_{4} H_{8}}\)
- Thể tích khí CO2 ở đktc: \(V_{C O_{2}} = \left(\right. 3 n_{C_{3} H_{8}} + 4 n_{C_{4} H_{8}} \left.\right) \times 22.4\) lít
- Lượng kết tủa khi cho CO2 vào dung dịch Ca(OH)2 dư:
- \(C O_{2} + C a \left(\right. O H \left.\right)_{2} \rightarrow C a C O_{3} \downarrow + H_{2} O\)
- Số mol kết tủa \(C a C O_{3}\) = số mol CO2
- Khối lượng kết tủa: \(m_{C a C O_{3}} = n_{C O_{2}} \times 100\) (g)
Bạn hãy bổ sung dữ kiện cụ thể để mình giải chi tiết nhé!

Dưới đây là lời giải chi tiết cho bài toán hóa học bạn cung cấp từ đường link trên:
Đề bài tóm tắt
- Dẫn 7,437 lít (ở đktc) hỗn hợp X gồm C₃H₈ và C₄H₈ qua dung dịch brom dư, thấy có 16 gam brom phản ứng.
- a. Tính thể tích mỗi khí (ở đktc).
- b. Đốt cháy hết cùng 1 thể tích khí C₃H₈, C₄H₈ rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy vào nước vôi trong dư. Lượng kết tủa thu được khi đốt cháy chất nào nhiều hơn? Giải thích.
a. Tính thể tích mỗi khí (ở đktc)
Bước 1: Đặt ẩn số mol
Gọi số mol C₃H₈ là x (mol), C₄H₈ là y (mol).
Ta có:
- Tổng thể tích hỗn hợp:
\(x + y = \frac{7 , 437}{22 , 4} = 0 , 332\) (mol)
Bước 2: Phản ứng với brom
- C₃H₈ (ankan) không phản ứng với Br₂.
- C₄H₈ (anken) phản ứng với Br₂ theo tỉ lệ 1:1:
\(C_{4} H_{8} + B r_{2} \rightarrow C_{4} H_{8} B r_{2}\)
Số mol Br₂ phản ứng = số mol C₄H₈ = y.
Khối lượng Br₂ phản ứng:
\(n_{B r_{2}} = \frac{16}{160} = 0 , 1 \&\text{nbsp};\text{mol}\) \(y = 0 , 1 \&\text{nbsp};\text{mol}\)Bước 3: Tìm x
\(x + y = 0 , 332 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } x = 0 , 332 - 0 , 1 = 0 , 232 \&\text{nbsp};\text{mol}\)Bước 4: Tính thể tích mỗi khí
\(V_{C_{3} H_{8}} = 0 , 232 \times 22 , 4 = 5 , 197 \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\) \(V_{C_{4} H_{8}} = 0 , 1 \times 22 , 4 = 2 , 24 \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\)Đáp số:
- Thể tích C₃H₈: 5,197 lít
- Thể tích C₄H₈: 2,24 lít
b. So sánh lượng kết tủa khi đốt cháy cùng 1 thể tích C₃H₈ và C₄H₈
Bước 1: Viết phương trình cháy
C₃H₈:
\(C_{3} H_{8} + 5 O_{2} \rightarrow 3 C O_{2} + 4 H_{2} O\)C₄H₈:
\(C_{4} H_{8} + 6 O_{2} \rightarrow 4 C O_{2} + 4 H_{2} O\)Bước 2: Số mol CO₂ tạo thành từ 1 mol mỗi khí
- 1 mol C₃H₈ → 3 mol CO₂
- 1 mol C₄H₈ → 4 mol CO₂
Bước 3: Cùng thể tích (cùng số mol)
- 1 mol C₄H₈ tạo ra nhiều CO₂ hơn 1 mol C₃H₈.
Bước 4: Kết tủa CaCO₃
CO₂ sục vào nước vôi trong dư sẽ tạo kết tủa CaCO₃ theo tỉ lệ 1:1.
- Số mol kết tủa CaCO₃ = số mol CO₂ sinh ra.
=> Đốt cháy cùng thể tích (cùng số mol), C₄H₈ tạo ra nhiều kết tủa hơn vì tạo ra nhiều CO₂ hơn.
Giải thích:
- C₄H₈ có số nguyên tử C nhiều hơn (4C so với 3C trong C₃H₈), nên khi đốt cháy cùng số mol sẽ tạo ra nhiều CO₂ hơn, dẫn đến lượng kết tủa CaCO₃ nhiều hơn.
Tóm tắt đáp án
a.
- Thể tích C₃H₈: 5,197 lít
- Thể tích C₄H₈: 2,24 lít
b.
- Đốt cháy cùng 1 thể tích, C₄H₈ tạo ra nhiều kết tủa CaCO₃ hơn vì tạo ra nhiều CO₂ hơn (4 mol CO₂ so với 3 mol CO₂ của C₃H₈).

Dưới đây là lời giải chi tiết cho bài toán hóa học bạn cung cấp từ đường link trên:
Đề bài tóm tắt
- Dẫn 7,437 lít (ở đktc) hỗn hợp X gồm C₃H₈ và C₄H₈ qua dung dịch brom dư, thấy có 16 gam brom phản ứng.
- a. Tính thể tích mỗi khí (ở đktc).
- b. Đốt cháy hết cùng 1 thể tích khí C₃H₈, C₄H₈ rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy vào nước vôi trong dư. Lượng kết tủa thu được khi đốt cháy chất nào nhiều hơn? Giải thích.
a. Tính thể tích mỗi khí (ở đktc)
Bước 1: Đặt ẩn số mol
Gọi số mol C₃H₈ là x (mol), C₄H₈ là y (mol).
Ta có:
- Tổng thể tích hỗn hợp:
\(x + y = \frac{7 , 437}{22 , 4} = 0 , 332\) (mol)
Bước 2: Phản ứng với brom
- C₃H₈ (ankan) không phản ứng với Br₂.
- C₄H₈ (anken) phản ứng với Br₂ theo tỉ lệ 1:1:
\(C_{4} H_{8} + B r_{2} \rightarrow C_{4} H_{8} B r_{2}\)
Số mol Br₂ phản ứng = số mol C₄H₈ = y.
Khối lượng Br₂ phản ứng:
\(n_{B r_{2}} = \frac{16}{160} = 0 , 1 \&\text{nbsp};\text{mol}\) \(y = 0 , 1 \&\text{nbsp};\text{mol}\)Bước 3: Tìm x
\(x + y = 0 , 332 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } x = 0 , 332 - 0 , 1 = 0 , 232 \&\text{nbsp};\text{mol}\)Bước 4: Tính thể tích mỗi khí
\(V_{C_{3} H_{8}} = 0 , 232 \times 22 , 4 = 5 , 197 \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\) \(V_{C_{4} H_{8}} = 0 , 1 \times 22 , 4 = 2 , 24 \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\)Đáp số:
- Thể tích C₃H₈: 5,197 lít
- Thể tích C₄H₈: 2,24 lít
b. So sánh lượng kết tủa khi đốt cháy cùng 1 thể tích C₃H₈ và C₄H₈
Bước 1: Viết phương trình cháy
C₃H₈:
\(C_{3} H_{8} + 5 O_{2} \rightarrow 3 C O_{2} + 4 H_{2} O\)C₄H₈:
\(C_{4} H_{8} + 6 O_{2} \rightarrow 4 C O_{2} + 4 H_{2} O\)Bước 2: Số mol CO₂ tạo thành từ 1 mol mỗi khí
- 1 mol C₃H₈ → 3 mol CO₂
- 1 mol C₄H₈ → 4 mol CO₂
Bước 3: Cùng thể tích (cùng số mol)
- 1 mol C₄H₈ tạo ra nhiều CO₂ hơn 1 mol C₃H₈.
Bước 4: Kết tủa CaCO₃
CO₂ sục vào nước vôi trong dư sẽ tạo kết tủa CaCO₃ theo tỉ lệ 1:1.
- Số mol kết tủa CaCO₃ = số mol CO₂ sinh ra.
=> Đốt cháy cùng thể tích (cùng số mol), C₄H₈ tạo ra nhiều kết tủa hơn vì tạo ra nhiều CO₂ hơn.
Giải thích:
- C₄H₈ có số nguyên tử C nhiều hơn (4C so với 3C trong C₃H₈), nên khi đốt cháy cùng số mol sẽ tạo ra nhiều CO₂ hơn, dẫn đến lượng kết tủa CaCO₃ nhiều hơn.
Tóm tắt đáp án
a.
- Thể tích C₃H₈: 5,197 lít
- Thể tích C₄H₈: 2,24 lít
b.
- Đốt cháy cùng 1 thể tích, C₄H₈ tạo ra nhiều kết tủa CaCO₃ hơn vì tạo ra nhiều CO₂ hơn (4 mol CO₂ so với 3 mol CO₂ của C₃H₈).

\(2CH_3COOH+Zn\rightarrow\left(CH_3COO\right)_2Zn+H_2\)
0,4 0,2 0,2 0,2
số mol \(CH_3COOH\) là:
\(n_{CH_3COOH}=C_M\cdot V=2\cdot0,2=0,4\left(mol\right)\)
a; thể tích khí thoát ra là:
\(V=22,4\cdot n=22,4\cdot0,2=4,48\left(L\right)\)
b; khối lượng kim loại Zn đã dùng là:
\(m_{Zn}=n_{Zn}\cdot M_{Zn}=0,2\cdot65=13\left(g\right)\)

- Trích mẫu thử.
- Hòa tan từng mẫu thử vào nước.
+ Tan: K2O, CaO (1)
PT: \(K_2O+H_2O\rightarrow2KOH\)
\(CaO+H_2O\rightarrow Ca\left(OH\right)_2\)
+ Tan, có sủi bọt khí: Na
PT: \(2Na+2H_2O\rightarrow2NaOH+H_2\)
+ Không tan: Fe2O3
- Dẫn khí CO2 vào 2 dung dịch vừa thu được từ nhóm (1)
+ Dung dịch vẩn đục: CaO
PT: \(Ca\left(OH\right)_2+CO_2\rightarrow CaCO_3+H_2O\)
+ Không hiện tượng: K2O.
- Dán nhãn.
3. Sự khác biệt giữa tinh bột và cellulose
Trả lời:
Tinh bột
Xenlulozơ (Cellulose)
- Có trong hạt, củ, quả của cây
- Có trong thành tế bào thực vật
- Dễ tan trong nước nóng
- Không tan trong nước
- Bị thủy phân bởi enzym amylase
- Không bị thủy phân bởi amylase
- Gồm các mắt xích α-glucose
- Gồm các mắt xích β-glucose
- Là thức ăn chính của người
- Không tiêu hóa được ở người