K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

2 tháng 4

a) <

b) =

12 tháng 4

Trả lời:

a)9 phút 17 giây +6 phút 42 giây=15 phút 59 giây

b)17 năm 5 tháng - 8 năm 8 tháng=8 năm 9 tháng

c)10 năm 3 tháng x 6=61 năm 6 tháng

d)35 giờ 52 phút :4=8 giờ 58 phút ⚡

1 tháng 4

\(1;K_2O+2HCl→\: 2KCl+H_2O\\ 2;MgO+2HCl→\: MgCl_2+H_2O\\ 3;Na_2O+H_2SO_4→\: Na_2SO_4+H_2O\\ 4;Fe_2O_3+6HCl→2\: FeCl_3+3H_2O\\ 5;3Na_2O+2H_3PO_4→\: 2Na_3PO_4+3H_2O\\ 6;3CaO+2H_3PO_4→\: Ca_3\left(PO_4\right)_2+3H_2O\\ 7;2NaOH+SO_2→\: Na_2SO_3+H_2O\\ 8;2KOH+CO_2→K_2CO_3+H_2O\: \\ 9;3Ba\left(OH\right)_2+P_2O_5→\: Ba_3\left(PO_4\right)_2+3H_2O\\ 10;3Ca\left(OH\right)_2+P_2O_5→\: Ca_3\left(PO_4\right)_2+3H_2O\)

đây là phương pháp nhận biết 4 chất rắn Na2O, P2O5, MgO, Al2O3 chỉ dùng nước và dung dịch phenolphtalein:

1. Hòa tan vào nước:

  • Na2O: Tan hoàn toàn, tạo dung dịch bazơ.
    • Na2O + H2O → 2NaOH
  • P2O5: Tan hoàn toàn, tạo dung dịch axit.
    • P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
  • MgO: Tan rất ít, hầu như không tan.
  • Al2O3: Không tan.

2. Nhỏ dung dịch phenolphtalein vào các dung dịch thu được:

  • Dung dịch Na2O (NaOH) làm phenolphtalein chuyển sang màu hồng.
  • Dung dịch P2O5 (H3PO4) không làm đổi màu phenolphtalein.

3. Nhận biết MgO và Al2O3:

  • Lọc bỏ phần nước, ta thu được MgO và Al2O3 ở dạng rắn.
  • Cho dung dịch NaOH (vừa nhận biết được ở trên) vào 2 chất rắn còn lại.
  • Al2O3 tan trong dung dịch NaOH dư.
    • Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O
  • MgO không tan trong dung dịch NaOH.

Tóm lại:

  • Na2O: Tan hoàn toàn trong nước, dung dịch làm phenolphtalein hóa hồng.
  • P2O5: Tan hoàn toàn trong nước, dung dịch không làm đổi màu phenolphtalein.
  • MgO: Tan rất ít trong nước, không tan trong NaOH.
  • Al2O3: Không tan trong nước, tan trong NaOH.
31 tháng 3

- Trích mẫu thử.

- Hòa tan từng chất vào nước.

+ Tan, làm phenolphtalein hóa hồng: Na2

PT: Na2O + H2O → 2NaOH

+ Tan, phenolphtalein không đổi màu: P2O5

PT: P2O5 + 3H2O → 2H3PO4

+ Không tan: MgO, Al2O3 (1)

- Cho mẫu thử nhóm (1) pư với dd NaOH thu được ở trên.

+ Tan: Al2O3

PT: Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O

+ Không tan: MgO

- Dán nhãn.

Dưới đây là cách nhận biết các chất khí CH₄, O₂, C₂H₄, và H₂ bằng phương pháp hóa học.

1. Nhận biết khí CH₄ (Methane)

  • Phương pháp: Dùng chứng chỉ nhiên liệu.
  • Phản ứng: Đưa khí CH₄ vào một lửa. Khi cháy, nó tạo ra ánh sáng và âm thanh, đồng thời có mùi mặn của khí NO₂.
  • Kết quả: Tạo ra khí CO₂ và H₂O.

2. Nhận biết khí O₂ (Oxygen)

  • Phương pháp: Dùng hợp chất cháy.
  • Phản ứng: Đưa một que que có mẩu than hồng vào lọ chứa khí O₂.
  • Kết quả: Que sẽ bùng cháy và sáng rực lên. O₂ hỗ trợ việc cháy.

3. Nhận biết khí C₂H₄ (Ethylene)

  • Phương pháp: Dùng thuốc thử brom.
  • Phản ứng: Thêm dung dịch brom vào khí C₂H₄.
  • Kết quả: Màu vàng của brom sẽ mất đi do xảy ra phản ứng cộng.

4. Nhận biết khí H₂ (Hydrogen)

  • Phương pháp: Thí nghiệm que diêm.
  • Phản ứng: Đưa que diêm hoặc que gỗ gần khí H₂ và đốt.
  • Kết quả: Khi H₂ cháy, có tiếng “nổ” nhỏ và tạo thành nước.

đây là phương pháp hóa học để nhận biết các chất khí CH4, O2, C2H4 và H2:

1. Dùng que diêm có tàn đỏ:

  • O2: Làm que diêm bùng cháy.
  • CH4, C2H4, H2: Không làm que diêm bùng cháy.

2. Dẫn các khí còn lại qua dung dịch brom:

  • C2H4: Làm dung dịch brom mất màu.
  • CH4, H2: Không làm dung dịch brom mất màu.

3. Đốt cháy 2 khí còn lại, dẫn sản phẩm qua dung dịch Ca(OH)2:

  • CH4: Khi đốt tạo ra CO2, làm vẩn đục dung dịch Ca(OH)2.
  • H2: Khi đốt cháy tạo ra H2O, không làm vẩn đục dung dịch Ca(OH)2.

Phương trình hóa học:

  • Đốt CH4: CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O
  • Đốt H2: 2H2 + O2 → 2H2O
  • Dẫn CO2 qua Ca(OH)2: CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
  • C2H4 tác dụng với dung dịch brom: C2H4 + Br2 → C2H4Br2
31 tháng 3

\(Fe+2HCl→\:FeCl_2+H_2\)

  0,16       0,32          0,16         0,16

số mol Fe là:

\(n_{Fe}=\dfrac{m_{Fe}}{M_{Fe}}=\dfrac{8,96}{56}=0,16\left(mol\right)\)

thể tích khí H2 thoát ra là:

\(V_{H_2}=24,79\cdot n_{H_2}=24,79\cdot0,16=3,9664\left(L\right)\)

31 tháng 3

ummm......

cũng được!