Cho x,y là các số thực không âm thỏa mãn \(x^2y^2\left(x^2+y^2\right)\le\frac{1}{32}\)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


1. After the new technique had been introduced, the factory produced ............ cars in 2014 as the year before.
A, twice as many
2. Closest in meaning to "a closed book to me": “It’s no use talking to me about metaphysics. It’s a closed book to me.”
C, a subject that I don’t understand
Theo mình thì là vậy ạ :'>
Chúc bạn học giỏi !

Vì OI _|_ AB tại I, OK _|_ AC tại K. Do đó: \(AI=AK=\frac{a}{2}\)
Trên tia đối của tia IA lấy F sao cho IF=EK
Đặt AD=x, AE=y
Chứng minh được \(DE=\sqrt{x^2+y^2-xy}\)
Ta có: \(\frac{1}{BD}+\frac{1}{CE}=\frac{3}{a}\Rightarrow\frac{1}{a-x}+\frac{1}{a-y}=\frac{3}{a}\)
=> a2-2(x+y)a+3xy=0
Từ gt có: x+y < a; a=x+y+\(\sqrt{x^2+y^2-xy}\)
AI+AK=AD+AE+DE; DI+EK=DE
DF=DE => OI=OH => AB=MN
Từ đó chứng minh BMNC là hình thang cân

Ta có R là bán kính đường tròn ngoại tiếp một tam giác đều cạnh a thì \(R=\frac{a\sqrt{3}}{a}\) (*)
Dựng 2 tam giác đều BDF và CDG về phía ngoài tam giác ABC, khi đó \(\widehat{BFD}=\widehat{BED}=60^0;\widehat{CGD}=\widehat{CED}=60^o\)
=> BDEF và CDEG là các tứ giác nội tiếp
Nên R1;R2 lần lượt là bán kính của các đường tròn ngoại tiếp các tam giác đềuy BDF và CDG
Theo (*) ta có: \(R_1=\frac{BD\sqrt{3}}{3};R_2=\frac{CD\sqrt{3}}{3}\Rightarrow R_1R_2=\frac{BD\cdot CD}{3}\)
Mặt khác \(\left(BD+CD\right)^2\ge4\cdot BD\cdot CD\)
=> BD.CD\(\le\frac{\left(BD+CD\right)^2}{4}=\frac{BC^2}{4}=\frac{3R^2}{4}\Rightarrow R_1R_2\le\frac{R^2}{4}\)
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi
BD=CD, nghĩa là R1;R2 đạt giá trị lớn nhất bằng \(\frac{R^2}{4}\) khi D là trung điểm BC

Giả sử AB là 1 cạnh của hình tám cạnh đều, gọi AB=a.
Vẽ AK là đường co của tam giác OAB
Ta có: \(\widehat{AOB}=\frac{360^o}{8}=45^o\Rightarrow OK=AK=\sin45^o=\frac{OA\sqrt{2}}{2}=\frac{R\sqrt{2}}{2}\)
Nên KB=OB-OK=\(\frac{R\sqrt{2}}{2}-R=R\left(\frac{\sqrt{2}}{2}-1\right)\)
Xét tam giác KAB vuông tại K, theo định lý Pytago ta có:
\(AB^2=AK^2+KB^2=\left(\frac{R\sqrt{2}}{2}\right)^2+\left[R\left(\frac{\sqrt{2}}{2}-1\right)\right]^2\)
\(AB^2=R^2\left(\frac{1}{2}+\frac{1}{2}-\sqrt{2}+1\right)\)
\(\Rightarrow AB^2=\left(2-\sqrt{2}\right)R^2\)
\(\Rightarrow AB=\sqrt{2-\sqrt{2}}R\)