Kết thúc bai thơ Tre Việt Nam,nhà thơ Nguyễn Duy viết :
Mai sau ,
Mai sau ,
Mai sau ...
Đất xanh tre mãi xanh màu tre xanh .
-Cho biết những câu thơ trên nhằm biểu hiện điều gì ?
-Cách biểu đạt của nhà thơ có gì độc đáo để thể hiện nội dung đó ?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
hắc ai trong chúng ta cũng từng được cầm trên tay cuốn truyện về chú mèo máy tròn trĩnh đáng yêu, những bảo bối kỳ lạ, những câu chuyện cười có khi rơi nước mắt.(Ghét nhất là mấy đứa mở miệng ra là : Mày lớn rồi còn đọc truyện tranh à!, Ờ thì tao con nít đó chứ mày chưa chắc lớn bằng tao đâu !) Hãy cùng so sánh giá trị của tác phẩm Doraemon ở Nhật và ở VN)!
-Ở VN: Trẻ em đọc để thư giãn, lũ choai choai cóc thích đọc, người lớn gọi nó là "vô bổ", chỉ 1 số ít fan hâm mộ, mà điển hình là tớ.
-Ở Nhật: Trẻ em đọc để học làm người, để thoải mái sau giờ học, để ước mơ; người lớn đọc để ngẫm nghĩ, để nhớ lại tuổi thơ, để cười và để khóc.
Sự tài tình của tác giả Fujiko F. Fujio và tác giả Fujiko A. Fujio là ở chỗ, mỗi đứa trẻ, mỗi gia đình đại diện cho 1 tầng lớp, 1 giai cấp, 1 loại người:
-Cậu bé Nobita là tuýp ngươi hậu đậu, vụng về, mặt mũi trung bình, lười, học kém; nhưng lại là 1 người hết lòng vì bạn bè. Đây có thể xem là 1 hình ảnh người sinh viên Nhật thời đó, họ cũng có những ước ao, những khát khao nhưng đa số bất lực nhìn thực trạng xã hội.
-Xeko: Ai nói gì thì nói, theo tớ Xeko là nv. thông mình nhất truyện. Cái thông mình của Xeko ko phải kiểu thông minh bác học như Dekhi, mà đó là sự mưu mô, tính toán, trải đời, nhưng thỉnh thoảng lại hèn nhát, luồn cuối Chaien. Xeko đại diện cho tầng lớp quý tộc, thương gia, có thể là 1 người bạn rất tốt nhưng cũng có khi là 1 kẻ thù đáng sợ
Xuka: Xuka đại diện cho tuýp phụ nữ thông minh, xinh đẹp và bản lĩnh, nhưng lại ko kiêu kỳ. Đó là ước mơ của người Nhật vào những năm đầu của Hậu thế chiến. Đại diện cho những minh tinh, nữ giàm đốc trẻ vừa có sắc vừa có tài.
Dekisugi(Dekhi): Dekhi luôn đạt điểm cao, đẹp trai, khiêm tốn. Dekhi là cái đích mà những anh sinh viên Nhật(Nobita) lúc bấy giờ luôn ao ước, thậm chí là ganh tị. Đại diện cho tầng lớp tri thức ưu tú.
Chaien: Chaien mạnh mẽ, thô lỗ, hay bắt nạt bạn bè,nhưng thực ra nhà rất nghèo, khi cần thì là 1 người bạn nghĩa hiệp. Có lẽ Chaien đại diện cho tầng lớp dân anh chị, những người lầm do hoàn cảnh đưa đẩy, nhưng luôn đề cao danh dự và tình anh em. Quả thật, các tầng lớp khác đều dè chừng tầng lớp này, nhưng khi cần lại có thể giúp đỡ qua lại, cũng như những đứa trẻ khác với Chaien.
Doraemon: Doraemon ko đại diện cho tầng lớp nào cả, mà đại diện cho 1 thứ mà ng` Nhật say mê nhất : công nghệ. Hình ảnh Nobita luôn vòi bảo bối của Doraemon thể hiện những khát vọng ngông cuồng, niềm khao khát về khoa học của người Nhật. Vì sao Doraemon lại tới với Nobita? Vì đa số dân Nhật lúc bấy giờ đều giống như Nobita,và quả thật, khi Doraemon làm bạn với Nobita, tương lai của cậu đã thay đổi. 2 bảo bối mà Doraemon thường sử dụng là gì? "Máy thời gian" và "Cửa thần kỳ".Tai sao? Có lẽ vì đó là hai điều mà Nhật Bản luôn tâm niệm: Sửa chửa sai lầm quá khứ, hướng tới tương lại và hội nhập với toàn thế giới. Tất nhiên, 1 đứa trẻ sẽ ko hiểu hết ý nghĩa cũa truyện Doraemon (có khi tớ cũng chưa hiểu hết), nhưng ít nhất, cái mà nó học đc sau mổi câu chuyện là tình bạn bè, ý chí, nghị lực, dám ước mơ, dám theo đuổi, để rồi 1 ngày chàng sinh viên có thể sánh vai cùng cô minh tinh, có thể nói chuyện cười đùa vui vẻ, ngang hàng với anh giang hồ, anh thương gia và anh tri thức.
Động từ: là những từ dùng để chỉ hành động, trạng thái của sự vật
* Động từ tình thái: là những động từ đòi hỏi động từ khác đi kèm phía sau.
* Động từ chỉ hoạt động, trạng thái: là những động từ không đòi hỏi động từ khác đi kèm.
* Danh từ: là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm,...
* Danh từ chỉ sự vật: là danh từ nêu tên từng loại hoặc từng cá thể người, vật, hiện tượng, khái niệm,...
* Danh từ chung: là tên gọi của một loại sự vật.
* Danh từ riêng: là tên riêng của từng người, từng vật, từng địa phương,...
* Danh từ chỉ đơn vị: là nêu tên đơn vị dùng để tính đếm, đo lường sự vật.
* Danh từ chỉ đơn vị ước chừng: là Thể hiện một số lượng không đếm được có tính tương đối
* Tính từ: là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái.
* Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối: là những tính từ không thể kết hợp với từ chỉ mức độ.
* Tính từ chỉ đặc điểm tương đối: là những tính từ có thể kết hợp với từ chỉ mức độ.
* Đại từ: là một từ dùng để xưng hô hoặc thay thế cho một danh từ (hoặc một đại từ khác).
* Số từ: là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật
* Lượng từ: là những từ chỉ lượng nhiều hay ít của sự vật.
* Chỉ từ: là những từ dùng để trỏ vào sự vật,nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian hay thời gian. Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra còn có thể làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.
* Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật,sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
* Thán từ: là những từ dùng để bộc lộ cảm xúc,tình cảm của người nói hoặc dùng để gọi đáp
* Tình thái từ: là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn,câu cầu khiến,câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói
* Giới từ: là từ dùng để thể hiện sự liên quan giữa các từ loại trong câu
* Quan hệ từ: là những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ giữa các bộ phận của câu hay giữa câu trong đoạn văn. Quan hệ từ bao gồm giới từ (chỉ quan hệ chính phụ), liên từ (chỉ quan hệ đẳng lập).
* Cặp quan hệ từ: là những quan hệ từ dùng để nối các vế câu trong một câu với nhau. Có bốn loại cặp quan hệ từ thường gặp là:
+ Cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ nguyên nhân - kết quả: Vì... nên, do... nên, nhờ... mà,...
+ Cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ giả thiết - kết quả, điều kiện - kết quả: Nếu... thì, hễ... thì,...
+ Cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ tương phản là: Tuy... nhưng, mặc dù... nhưng...
+ Cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ tăng tiến là: Không những... mà còn, không chỉ... mà còn...
* Cặp từ hô ứng: là những cặp phó từ, chỉ từ, hay đại từ thường đi đôi với nhau, và hay dùng để nối vế trong các câu ghép..
* Phó từ: là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ và tính từ.
* Phó từ đứng trước động từ, tính từ: Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa liên quan đến hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất nêu ở động từ hoặc tính từ như: quan hệ thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu khiến.
* Phó từ đứng sau động từ, tính từ: Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa liên quan đến hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất nêu ở động từ hoặc tính từ như: mức độ, khả năng, kết quả và hướng. Những phó từ thường gặp: đã, đang, cũng, sẽ, vẫn, còn, đều, được, rất, thật, lắm, quá...
* Cụm danh từ: là loại tổ hợp từ do danh từ và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
* Cụm động từ: là loại tổ hợp từ do động từ và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều động từ phải có phụ ngữ đi kèm, tạo thành cụm động từ
* Cụm tính từ: là tổ hợp từ do tính từ và các từ khác đi kèm tạo thành
* Từ đơn: là từ chỉ gồm có một tiếng, có nghĩa, có thể đứng độc lập một mình.
* Từ phức: là từ gồm hai hay nhiều tiếng, có nghĩa.
* Từ láy: Là từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ láy âm giữa các tiếng lại với nhau.
* Từ láy toàn bộ: là từ láy có các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn (cũng có một số trường hợp tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối).
* Từ láy khuyết phụ âm đầu: Ví dụ: Êm ả, êm ái...
* Từ láy bộ phận: là từ láy mà giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần.
* Từ ghép: là từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ về nghĩa với nhau.
* Từ ghép phân loại: là từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
* Từ ghép tổng hợp: là từ ghép không phân ra tiếng chính, tiếng phụ. Các tiếng bình đẳng với nhau.
- Phó từ chỉ thời gian:
+ Lan đã làm bài tập xong.
+ Mẹ em đang nấu cơm
+ Chị Ngọc sắp trở thành mẹ.
- Phó từ chỉ sự tiếp diễn tương tự:
+ Ngày nào Hà cũng ra đồng bắt ốc.
+ Hoa vẫn đi học vào ngày mai.
+ Quanh năm, cây táo nhà tôi đều xanh tốt.
- Phó từ chỉ mức độ:
+ Hà thật dễ thương và học giỏi.
+ Con voi rất khoẻ.
+ Em Diệu ngoan lắm!
- Phó từ chỉ phủ định:
+ Linh không làm bài tập.
+ Thảo chưa tỏ ra lễ phép khi nói chuyện với cô giáo.
+ Khánh chẳng bao giờ đi chơi khi chưa làm bài tập xong.
- Phó từ chỉ khẳng định:
+ Vân có hai hộp bút chì màu.
+ Tôi có một con mèo vàng.
+ Cây dừa nhà Giang quanh năm có quả.
- Phó từ chỉ sự cầu khiến:
+ Đừng xả rác bừa bãi ra môi trường.
+ Hãy chấp hành tốt luật An toàn giao thông.
+ Chớ làm điều dại dột có thể gây hại đến bản thân.
- Phó từ chỉ kết quả:
+ Lan mất chiếc bút chì vào hôm qua.
+ Tôi được tặng một chiếc váy hồng nhân dịp sinh nhật lần thứ 11.
+ Loan bước vào nhà.
- Phó từ chỉ khả năng:
+ Anh Dũng có thể bơi được 50m trong vòng 5 phút.
+ Tôi không thể làm 1 điều hết sức dại dột như vậy.
+ Nụ chưa thể khẳng định được rằng điều mà tôi nói là đúng.
Thiếu phó từ nào thì bạn bảo mình. Mình sẽ làm tiếp cho bạn.
Trong bài cái trống trường em nhà thanh hào có viết :
Cái trống trường em
Mùa hè cũng nghỉ
Suốt ba tháng liền
Trống nằm ngẫm nghĩ.
Buồn không hả trống
Trong những ngày hè
Bọn mình đi vắng
Chỉ còn tiếng ve ?
Dựa vào các câu hỏi của em rồi đây hãy nêu những suy nghĩ của em khi đọc đoạn thơ trên
A, Đoạn thơ nói về tình cảm của bạn học sinh đối với đồ vật gì ?
=> Đoạn thơ nói về tình cảm của bạn học sinh đối với cái trông của trường.
B, Bạn học sinh suy nghĩ về đồ vật đó ra sao ( khổ thơ 1 ) ? Lời trò chuyện của bạn ấy đối với đồ vật ( khổ thơ 2) thể hiện thái động gì ?
=> Bạn ấy nghĩ cái trống rất buồn . Lời trò chuyện của bạn ấy đối với đồ vật thể hiện thái độ rất yêu quý , trân trọng cái trống trường cũng như yêu quý ngôi trường của mình .
C, Qua đoạn thơ em thấy bạn học sinh gắn bó với ngôi trường của mình như thế nào !
=> Qua đoạn thơ em thấy bạn học sinh rất yêu quý ngôi trường của mình .
1. Quýt làm cam chịu (nhân hoá)
2. Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần (so sánh)
3. Lá lành đùm lá rách, lá rách ít đùm lá rách nhiều (nhân hoá)
4. Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn (nhân hoá)
5. Đường vô xứ Huế quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ (so sánh)
6. Thân em như củ ấu gai
Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen (so sánh)
7. Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai (so sánh)
8. Thân em như thể bèo trôi,
Sóng dập gió dồi, biết ghé vào đâu? (so sánh)
9. Thân em như tấm lụa điều
Đã đông nơi chuộng lại nhiều nơi thương.(so sánh)
10. Thân em như thể hoa lài,
Hỡi người quân tử thương ai mà gầy. (so sánh)
Câu 1 : nghĩa gốc
Câu 2 : nghĩa gốc
Câu 3 : nghĩa chuyển
Câu 4 : nghĩa chuyển
Cánh đồng buổi sáng đã rất đẹp. Cánh đồng quê vào một buổi chiều đẹp trời cũng đẹp không kém. Tôi bất ngờ trước vẻ đẹp của cánh đồng thẳng cánh cò bay. Nếu bạn được ngắm cánh đồng quê mình vào một buổi chiều thì bạn sẽ thấy tâm hồn thư thái và dễ chịu.
Khi ông mặt vẫn trời chưa tắt nắng. Trên bầu trời cao xanh, giữa bầu trời những đám mây trắng trôi bồng bềnh như những chú cừu đang chạy nhảy giữa bầu trời bao la. Ánh nắng nhạt của buổi chiều trải khắp cánh đồng, những ruộng lúa chín như vàng sậm hơn. Trên những thửa ruộng đã gặt, những chú chim đang nhặt những hạt thóc rơi vãi. Các bác nông dân đang tập trung gặt cho hết khóm lúa còn lại.
Mặt trời lặn sau dãy núi phía xa xa. Trời mát dịu hơn vì đã hết nắng. Các bác nông dân đang sửa soạn ra về. Những xe lúa đầy ắp nối đuôi nhau về làng. Tiếng cười nói vui vẻ trước một vụ mùa bội thu.
Cánh đồng quê buổi chiều thật đẹp vào mùa lúa chín. Khi trở về thành phố, mình sẽ không bao giờ quên được những cánh cò bay lả bay la trên cánh đồng trìu bông, không bao giờ quên được tiếng sáo diều vi vu, vi vút., trên bầu trời cao, xanh thẳm...
Có so sánh và nhân hóa nha bạn~
- Những câu thơ trên của bài “Tre Việt Nam” của nhà thơ Nguyễn Duy nhằm khẳng định một màu xanh vĩnh cửu của tre Việt Nam, sức sống bất diệt của con người Việt Nam, truyền thống cao đẹp của con người Việt Nam.
- Nhà thơ đã khéo léo thay đổi cách ngắt nhịp, ngắt dòng và điệp ngữ ‘’ mai sau” góp phần gợi cảm xúc về thời gian và không gian như mở ra vô tận tạo bao ý thơ âm vang, bay bổng và đem đến cho người đọc những liên tưởng thật phong phú. Từ “xanh” được nhắc lại 3 lần trong dòng thơ với sự kết hợp khác nhau ( xanh tre/ xanh màu / tre xanh) tạo những nét nghĩa đa dạng, phong phú và khẳng định sự trường tồn của màu sắc, của sức sống dân tộc.