so sánh
a, 13^40 và 2^161
b, 81^80 và 27^90
c, 3^77 và 7^38
d, 5^36 và 11^24
g, 2^11 và 5^35
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tạm dịch
+ Học sinh trường em làm gì?
+ Điều thú vị về trường em là gì?
+ Một ngày ở trường em như thế nào?
+ Em làm gì vào buổi sáng?
+ Em có hoạt động gì?
-Ý NGHĨA :Cây đàn thần giúp nhân vật được giải oan, giải thoát (cứu công chúa, vạch mặt Lý Thông), khiến quân 18 nước chư hầu phải bãi binh. Tiếng đàn tượng trưng cho công lí và khát vọng hòa bình, muốn giải quyết chiến tranh bằng hòa bình, bằng lẽ phải của chính nghĩa.
TÂM HỒN: Chi tiết này cho thấy Thạch Sanh có vẻ đẹp tâm hồn:
- vô tư, nhân nghĩa, vị tha
NỘI DUNG: Thạch Sanh là một người có nguồn gốc xuất thân cao quý : Con người nông dân tốt bụng, sống nghèo khổ. Con trai Ngọc Hoàng xuống đầu thai. Thạch Sanh đã nhiều lần lập chiến công hiển hách , thu được nhiều chiến lợi phẩm quý : Chém chằn tinh được bộ cung tên vàng ; diệt đại bàng, cứu công chúa; diệt hồ tinh cứu thái tử con vua thuỷ tề được vua thuỷ tề tặng cây đàn thần đuổi quân xâm lược 18 nước chư hầu. Thạch Sanh chính nghĩa lương thiện (thật thà, dũng cảm, vị tha, nhân đạo, yêu hoà bình), đại diện cho cái tốt. Cuối cùng, Thạch Sanh lấy công chúa làm vợ và được làm vua.
MK ĐOÁN THẾ.
~HỌC TỐT~
A = 2^3 + 2^4 + 2^5 + ...+ 2^50
=> 2A = 2^4 + 2^5 + 2^6 + ...+ 2^51
=> 2A - A = 2^51 - 2^3
A = 2^51 - 2^3
Gọi a là số cần tìm . Ta có a có 10 ước khi
b1 . c4 = ( 1+1)(1+ 4 ) = 2.5 = 10 ước
Cho b= 3 ; c = 2 ( b\(\ne\)c ) . Ta có :
31. 24 =3. 16 = 48
Vậy a = 48
#nhuquynh
Gọi số cần tìm là a.
Giả sử \(a=p_1^x\cdot p_2^y\cdot p_3^z...\)
thì \(\left(x+1\right)\left(y+1\right)\left(z+1\right)...=10=2\cdot5\)
+TH1 : \(a=p_1^x\)
\(\Rightarrow x+1=10\Rightarrow x=9\)
Để a nhỏ nhất ta phải chọn p = 2
Khi đó a = 2^9
+TH2 : \(a=p_1^x\cdot p_2^y\)( giả sử \(x\le y\)) thì ta có :
\(\left(x+1\right)\left(y+1\right)=2\cdot5\)
\(\Rightarrow\hept{\begin{cases}x+1=2\\y+1=4\end{cases}}\Rightarrow\hept{\begin{cases}x=1\\y=4\end{cases}}\)
Để a nhỏ nhất ta phải chọn \(p_1=3,p_2=2\)
Khi đó \(a=3\cdot2^4=48\)
Kết hợp cả 2 TH ta có số a nhỏ nhất phải tìm là 48
* Quy tắc tính số ước của một số :
Bước 1 : phân tích số đó ra thừa số nguyên tố
Bước 2 : tính tích của từng số mũ cộng 1
* Ở chỗ TH2 ta phải chọn số nguyên tố nhỏ với số mũ lớn nha
âu 1 (trang 103 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Năm ông thầy bói xem voi bằng cách lấy tay sờ. Vì con voi quá to nên mỗi thầy chỉ “xem” một bộ phận của nó.
- Mỗi thầy phán về con voi một cách chính xác và sinh động:
- Thầy sờ voi thì thấy sun sun như con đỉa
- Thầy sờ ngà thì thấy chần chẫn như cái đòn càn
- Thầy sờ tai thì thấy sừng sững như cái cột đình
- Thầy sờ đuôi thì thấy tua tủa như cái chổi sể cùn
Thái độ của các thầy bói khi phán về voi:
- Ai cũng tin là mình nói đúng nhất
- Người sau bác bỏ người trước để khẳng định ý kiến của mình
- Lắng nghe ý kiến của nhau, từ bàn tán chuyển sang xô xát đánh nhau.
Câu 2 (Trang 103 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Năm ông thầy bói sờ thấy voi thật nhưng không nắm được tổng thể của voi.
- Họ chỉ dùng “tay” để xem voi, dùng cách sờ soạng thay cho việc mắt nhìn
- Vì con voi quá to mỗi thầy chỉ xem được một bộ phận, chưa xem được toàn thể, nên tả lại con voi qua một bộ phận mình sờ thấy.
- Họ đã không cùng lắng nghe để bổ sung lẫn nhau, mà nhất quyết bảo thủ cho rằng ý kiến của mình đúng.
Câu 3 (trang 103 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Bài học được rút ra trong bài Thầy bói xem voi:
- Phải tìm hiểu sự vật bằng các phương cách tiếp cận thích hợp
- Phải xem xét một cách khách quan, toàn diện
- Phải biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến người khác
- Không dùng vũ lực để giải quyết vấn đề nhận thức
hok tốt
Hướng dẫn soạn bài:
Câu 1 (trang 103 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Năm ông thầy bói xem voi bằng cách lấy tay sờ. Vì con voi quá to nên mỗi thầy chỉ “xem” một bộ phận của nó.
- Mỗi thầy phán về con voi một cách chính xác và sinh động:
- Thầy sờ voi thì thấy sun sun như con đỉa
- Thầy sờ ngà thì thấy chần chẫn như cái đòn càn
- Thầy sờ tai thì thấy sừng sững như cái cột đình
- Thầy sờ đuôi thì thấy tua tủa như cái chổi sể cùn
Thái độ của các thầy bói khi phán về voi:
- Ai cũng tin là mình nói đúng nhất
- Người sau bác bỏ người trước để khẳng định ý kiến của mình
- Lắng nghe ý kiến của nhau, từ bàn tán chuyển sang xô xát đánh nhau.
Câu 2 (Trang 103 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Năm ông thầy bói sờ thấy voi thật nhưng không nắm được tổng thể của voi.
- Họ chỉ dùng “tay” để xem voi, dùng cách sờ soạng thay cho việc mắt nhìn
- Vì con voi quá to mỗi thầy chỉ xem được một bộ phận, chưa xem được toàn thể, nên tả lại con voi qua một bộ phận mình sờ thấy.
- Họ đã không cùng lắng nghe để bổ sung lẫn nhau, mà nhất quyết bảo thủ cho rằng ý kiến của mình đúng.
Câu 3 (trang 103 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Bài học được rút ra trong bài Thầy bói xem voi:
- Phải tìm hiểu sự vật bằng các phương cách tiếp cận thích hợp
- Phải xem xét một cách khách quan, toàn diện
- Phải biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến người khác
- Không dùng vũ lực để giải quyết vấn đề nhận thức
\(\frac{27^3+9^{10}.2^4+4^2.81^5}{3^{10}+3^{21}.2^5}\)
=\(\frac{3^9+3^{20}.2^4+2^4.3^{20}}{3^{10}+3^{21}.2^5}\)
=\(\frac{3^{18}+2^3}{1}\)
= \(3^{18}+2^3\)
Hk tốt
chứng tỏ rằng mọi số tự nhiên n tích (n+5) .(n+8) chia hết cho 2
đéo cần biết