Trong tự nhiên, các loài sinh vật đều sở hữu những tính trạng phong phú và khác biệt. góp phần tạo nên sự đa dạng sinh học. Giải thích các yếu tố nào là cơ sở dẫn đến sự đa dạng về tính trạng của các loài?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Kiểu gene là tổ hợp các gene của một cá thể, quyết định đặc tính di truyền của nó (ví dụ, AA, Aa, hoặc aa). Trong khi đó, tổ hợp giao tử là các loại giao tử mà cá thể có thể tạo ra dựa trên kiểu gene. Chẳng hạn, với kiểu gene Aa, cá thể có thể tạo ra hai loại giao tử là A và a.
Giúp mình câu hỏi này với ạ.
Cho một đoạn phân tử DNA có chiều dài 4080 (A độ)biết số nucleotide loại G là 450(nu) Tính số lượng nucleotide loại không bổ sung với nucleotide loại G của gen trên.
Số Nu tổng đoạn DNA = 4080 : 3,4 x 2 = 2400. Có 2A + 2G = 2T + 2C = 2400
Mà G = C = 450 thì loại Nu không bổ sung là A = T = (2400 - 2 x 450) : 2 = 750
- Định nghĩa: Di truyền là hiện tượng truyền đạt các đặc tính, tính trạng từ bố mẹ, tổ tiên sang con cháu. Nói cách khác, đó là sự kế thừa những đặc điểm di truyền từ thế hệ trước sang thế hệ sau.
- Ví dụ: Con người thường có màu mắt, màu tóc, chiều cao tương đồng với bố mẹ hoặc ông bà.
- Cơ sở vật chất: Di truyền được thực hiện nhờ các gen nằm trên nhiễm sắc thể. Gen mang thông tin di truyền quy định các tính trạng của cơ thể.
- Định nghĩa: Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.
- Phân loại:
- Biến dị di truyền: Là những biến đổi liên quan đến vật chất di truyền (ADN), có thể truyền lại cho thế hệ sau.
- Đột biến: Những biến đổi đột ngột của vật chất di truyền.
- Biến dị tổ hợp: Sự kết hợp lại các gen vốn có của bố mẹ tạo ra các kiểu gen mới ở con.
- Biến dị không di truyền (thường biến): Là những biến đổi ở kiểu hình, không liên quan đến vật chất di truyền, không di truyền được cho thế hệ sau. Ví dụ: cây trồng lớn nhanh hơn khi được bón phân đầy đủ.
- Biến dị di truyền: Là những biến đổi liên quan đến vật chất di truyền (ADN), có thể truyền lại cho thế hệ sau.
Di truyền là quá trình truyền các đặc điểm của sinh vật qua các thế hệ
Biến dị là hiện tượng các thể sinh ra có các đặc điểm khác nhau và khác với các cá thể ở thế hệ trước
Di truyền và biến dị là hai đặc tính cơ bản của sự sống, diễn ra song song và gắn liền với quá trình sinh sản. (Nguồn: SGK Khoa học tự nhiên 9, Bộ sách cánh diều, trang 159)
a. Theo nguyên tắc bổ sung, A liên kết với T, G liên kết C thì trình tự mạch còn lại là: -GGCTACCTGACGT-
b. Đoạn DNA trên có số A = T = 5, G = C = 8 suy ra số liên kết hydrogen = 2A + 3G = 2 x 5 + 3 x 8 = 34.
a) - G - G - C - T - A - C - C - A - C - A - C - G- T -
b) Dựa vào đoạn mạch đã cho, ta có A = 3, G = 4
Do A liên kết với T bằng 2 liên kết hydrogen, G liên kết với C bằng 3 liên kết Hydrogen, nên ta có công thức H = 2A + 3G (H là số liên kết Hydrogen
Áp dụng công thức ta có
H = 2A + 3G
= 2\(\times\)3 + 3\(\times\)4 = 6 + 12 = 18 (liên kết hydrogen)
a) Hai gene nằm trên 2 cặp NST khác nhau chứng tỏ chúng di truyền tuân theo QL PLĐL của Mendel.
KG thân cao (A-) quả tròn (B-): AABB, AABb, AaBB, AaBb
KG thân thấp (aa) quả bầu dục: aabb.
b) Cây AABB cho 1 giao tử AB.
Cây AABb cho 2 giao tử là AB và Ab.
Cây AaBB cho 2 giao tử là AB và aB.
Cây AaBb cho 4 giao tử là AB, Ab, aB, ab.
Cây aabb cho 1 giao tử ab.
Vậy với 1 cặp gene dị hợp sẽ cho 2 loại giao tử, còn 1 cặp đồng hợp cho 1 loại giao tử. → Với cơ thể có n cặp gene dị hợp sẽ có số loại giao tử = 2 x n.
c) - Để F1 100% thân cao, quả tròn thì cần chọn P đồng hợp trội hoàn (AA x AA) hoặc chỉ dị hợp 1 bên (AA x Aa) để không có cơ hội cho các allele lặn gặp nhau tạo thành kiểu gene đồng hợp lặn (aa). Khi đó P có những TH sau:
1. AABB x AABB
2. AABb x AABB
3. AaBB x AABB
4. AaBb x AABB
- Để F1 phân li tỉ lệ KH là 9 : 3 : 3 : 1, tức kiểu hình đồng hợp lặn aabb chiếm 1/16 thì cơ thể P phải tạo giao tử ab chiếm tỉ lệ 1/4.
→ P có KG dị hợp 2 cặp gene (AaBb x AaBb)
- Để F1 phân li tỉ lệ KH là 1 : 1 : 1 : 1 thì 1 cây phải dị hợp 2 cặp gene và lai phân tích (1 cây tạo giao tử ab chiếm tỉ lệ 1/4, cây còn lại tạo giao tử ab với tỉ lệ là 1): AaBb x aabb.
- Để F1 phân li tỉ lệ KH là 1 : 1 thì cây P chỉ có 1 tính trạng là lai phân tích để cho tỉ lệ 1 : 1 (VD: Aa x aa), tính trạng còn lại là phép lai cho kết quả tỉ lệ 100% đồng tính, tức P có thể có KG đồng hợp trội hoặc đồng hợp lặn (VD: AA x AA, AA x Aa, aa x aa).
VD: AABb x AAbb, AaBB x aabb,...
Để giải quyết bài toán về di truyền tính trạng ở loài ruồi giấm, ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định các tính trạng và ký hiệu gen- Thân xám (X) và cánh dài (L) là các tính trạng trội.
- Thân đen (x) và cánh cụt (l) là các tính trạng lặn.
Sơ đồ di truyền:
- Thân xám cánh dài thuần chủng: Genotype: X X L L
- Thân đen cánh cụt: Genotype: x x l l
Sơ đồ lai P:
- P1: X X L L (thân xám cánh dài) x x x l l (thân đen cánh cụt)
F1: Tất cả các cá thể con sẽ có kiểu gen: X x L l
- Tất cả các con đều có kiểu hình: Thân xám, cánh dài (do gen trội).
F1 x F1:
- F1: X x L l x X x L l
Xác định kiểu hình ở F2:
Để xác định tỉ lệ kiểu hình của F2, ta cần lập bảng phân tích di truyền (bảng Punnett) cho các cặp gen.
Bảng phân tích di truyền cho từng cặp gen:1. Phân tích cho tính trạng thân:
X (thân xám) | x (thân đen) | |
---|---|---|
X | X X (thân xám) | X x (thân xám) |
x | X x (thân xám) | x x (thân đen) |
- Tỉ lệ kiểu hình thân:
- Thân xám: 75% (X X và X x)
- Thân đen: 25% (x x)
2. Phân tích cho tính trạng cánh:
L (cánh dài) | l (cánh cụt) | |
---|---|---|
L | L L (cánh dài) | L l (cánh dài) |
l | L l (cánh dài) | l l (cánh cụt) |
- Tỉ lệ kiểu hình cánh:
- Cánh dài: 75% (L L và L l)
- Cánh cụt: 25% (l l)
3. Tạo bảng Punnett kết hợp cho toàn bộ kiểu hình:
- Kết hợp tỉ lệ kiểu hình của từng cặp gen, ta có:
Thân | Cánh | Tỉ lệ |
---|---|---|
X X | L L | 1/16 |
X X | L l | 2/16 |
X x | L L | 2/16 |
X x | L l | 4/16 |
x x | L L | 1/16 |
x x | L l | 2/16 |
x x | l l | 1/16 |
-
Tỉ lệ kiểu hình F2:
- Thân xám, cánh dài: 9/16
- Thân xám, cánh cụt: 3/16
- Thân đen, cánh dài: 3/16
- Thân đen, cánh cụt: 1/16
Sơ đồ lai:
- P1: X X L L x x x l l
F1: Tất cả đều có kiểu hình: Thân xám, cánh dài (X x L l).
Khi F1 lai với nhau:
F2: Tỉ lệ kiểu hình sẽ là:
- 9/16 Thân xám, cánh dài
- 3/16 Thân xám, cánh cụt
- 3/16 Thân đen, cánh dài
- 1/16 Thân đen, cánh cụt
a) Tỉ lệ các kiểu hình này xấp xỉ là 9:3:3:1, trong đó hoa tím : hoa trắng ≈ 3:1; lá có tua cuốn : không tua cuốn ≈ 3:1 → Tỉ lệ kiểu hình chung = tích tỉ lệ kiểu hình riêng (9:3:3:1 = (3:1) x (3:1))→ Tuân theo quy luật phân li độc lập của Mendel.
b) F2 có 16 tổ hợp → F1 dị hợp 2 cặp gene: AaBb
→ P thuần chủng có thể là AABB x aabb hoặc AAbb x aaBB.
Sơ đồ lai từ F1 đến F2:
c) F1 lai phân tích: AaBb x aabb
Tỉ lệ kiểu hình: 4 kiểu hình với tỉ lệ 1:1:1:1.
Sự đa dạng về tính trạng của các loài sinh vật trong tự nhiên được hình thành và duy trì nhờ vào các yếu tố cơ bản sau: 1. Di truyền học: Biến dị di truyền: Mỗi loài sinh vật đều có các tính trạng di truyền, là những đặc điểm được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác qua gen. Các tính trạng này có thể biểu hiện dưới dạng màu sắc, kích thước, hình dạng hoặc khả năng sinh sống trong môi trường khác nhau. Đột biến gen: Đột biến là những thay đổi ngẫu nhiên trong mã di truyền (DNA), tạo ra những tính trạng mới có thể có lợi, có hại hoặc trung tính đối với sinh vật. Đột biến là nguồn gốc của sự đa dạng di truyền và có thể cung cấp những tính trạng mới cho quần thể. Sự kết hợp gen: Trong quá trình sinh sản, sự kết hợp ngẫu nhiên của các gen từ bố và mẹ tạo ra các thế hệ con với sự kết hợp mới của tính trạng, làm tăng sự đa dạng trong quần thể.
2. Chọn lọc tự nhiên: Áp lực từ môi trường: Chọn lọc tự nhiên là quá trình mà những cá thể có tính trạng phù hợp với môi trường sống của chúng sẽ sống sót và sinh sản nhiều hơn, truyền lại tính trạng đó cho thế hệ sau. Những cá thể không thích nghi với môi trường sẽ bị loại bỏ. Sự thích nghi: Chọn lọc tự nhiên thúc đẩy sự phát triển của các tính trạng giúp sinh vật thích nghi với môi trường sống, dẫn đến sự đa dạng trong các loài sinh vật ở những môi trường khác nhau (ví dụ: các loài sống ở sa mạc có khả năng chịu nhiệt cao, các loài sống dưới nước có khả năng bơi lội tốt).
3. Sự giao phối ngẫu nhiên (Ngẫu nhiên sinh học): Sự kết hợp ngẫu nhiên của các cá thể trong một quần thể có thể tạo ra sự đa dạng về tính trạng. Khi các cá thể trong một quần thể giao phối một cách ngẫu nhiên, sự phân bố các gen cũng trở nên phong phú hơn, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều tính trạng khác nhau.
4. Tác động của yếu tố môi trường: Thay đổi môi trường: Môi trường có thể tác động mạnh mẽ đến sự phát triển và biểu hiện của các tính trạng. Những biến động môi trường như thay đổi khí hậu, nguồn thức ăn, hay sự xuất hiện của kẻ thù có thể thúc đẩy sự phát sinh của những tính trạng mới. Sự tương tác giữa các loài: Quan hệ đối kháng (như sự cạnh tranh giữa các loài), sự cộng sinh (như sự hợp tác giữa các loài) và các mối quan hệ khác trong hệ sinh thái đều có thể ảnh hưởng đến sự hình thành và duy trì các tính trạng đặc trưng của từng loài.
5. Di cư và phân tán: Di cư: Sự di cư của các cá thể giữa các khu vực khác nhau có thể dẫn đến sự pha trộn gen, tạo ra sự đa dạng di truyền. Việc sinh vật chuyển đến một môi trường mới có thể gây ra sự thay đổi trong các tính trạng của chúng để thích nghi với môi trường mới. Phân tán quần thể: Khi một quần thể bị chia cắt do các yếu tố địa lý (ví dụ: núi, sông, biển), mỗi nhóm tách ra có thể phát triển các tính trạng khác nhau để thích nghi với điều kiện địa phương, dẫn đến sự đa dạng sinh học cao.
6. Lý thuyết tiến hóa: Sự tiến hóa: Theo lý thuyết tiến hóa, sự đa dạng về tính trạng của các loài là kết quả của quá trình tiến hóa qua hàng triệu năm, trong đó những loài có khả năng thích nghi tốt nhất với môi trường sống sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển, trong khi các loài kém thích nghi sẽ dần bị loại bỏ. Quá trình này diễn ra liên tục và tạo ra sự đa dạng sinh học.