Câu 1. Người ta kéo một vật có khối lượng 3 kg lên cao không vận tốc đầu theo phương thẳng đứng. Biết trong 1 s đầu vật đi được quãng đường 0,5 m và sợi dây chịu được sức căng tối đa là 40 N. Lấy g = 9,8 m/s2. Tính độ lớn của lực căng sợi dây và chứng minh sợi dây không bị đứt
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Gọi \(\left(1\right):\) ca nô
\(\left(2\right):\) nước
\(\left(3\right):\) bờ
\(v_{23}=6km/h\)
\(s=24km;t=1h\)
\(a,v_{12}=?\)
\(b,t'=?\)
=======================
\(a,\)Vận tốc của ca nô chuyển động từ A đến B là :
\(v_{13}=\dfrac{s}{t}=\dfrac{24}{1}=24km/h\)
Ta có : \(\overrightarrow{v_{13}}=\overrightarrow{v_{12}}+\overrightarrow{v_{23}}\)
Vì tàu xuôi dòng nên :
Tốc độ \(v_{13}=v_{12}+v_{23}\)
\(\Rightarrow24=v_{12}+6\)
\(\Rightarrow v_{12}=18\left(km/h\right)\)
\(b,\) Vì tốc độ đi ngược dòng nên \(v_{23}'=-6km/h\)
Thời gian để ca nô quay từ B về A là :
\(t'=\dfrac{s}{|v_{23}'|}=\dfrac{24}{\left|-6\right|}=4\left(h\right)\)

Để tính vận tốc trung bình, ta sử dụng công thức:
Vận tốc trung bình = Quãng đường / Thời gian
a) Trong lần bơi đầu tiên theo chiều dài bể bơi:
Quãng đường: 50m Thời gian: 20s
Vận tốc trung bình = 50m / 20s = 2.5 m/s
Vậy vận tốc trung bình trong lần bơi đầu tiên theo chiều dài bể bơi là 2.5 m/s.
b) Trong lần bơi về:
Quãng đường: 50m Thời gian: 22s
Vận tốc trung bình = 50m / 22s ≈ 2.27 m/s
Vậy vận tốc trung bình trong lần bơi về là khoảng 2.27 m/s.
c) Trong suốt quãng đường bơi đi và về:
Quãng đường đi + quãng đường về = 50m + 50m = 100m Thời gian đi + thời gian về = 20s + 22s = 42s
Vận tốc trung bình = 100m / 42s ≈ 2.38 m/s

Lời giải:
a. Để ĐTHS đi qua gốc tọa độ (đi qua điểm $O(0,0)$) thì:
$0=-2.0+k(0+1)$
$\Leftrightarrow k=0$
b. Để ĐTHS đi qua điểm $M(-2,3)$ thì:
$3=-2(-2)+k(-2+1)$
$\Leftrightarrow 3=4-k$
$\Leftrightarrow k=1$
c. Viết lại $y=-2x+kx+k=x(k-2)+k$
Để ĐTHS song song với $y=\sqrt{2}x$ thì:
$k-2=\sqrt{2}$
$\Leftrightarrow x=2+\sqrt{2}$


Cách 1: Quãng đường mà hình tròn A lăn được bằng quãng đường di chuyển của tâm hình tròn A. Tâm I của hình tròn A cách tâm hình tròn B một khoảng bằng 4 lần bán kính của hình tròn A (tương ứng, chu vi của đường tròn mà I vạch nên cũng gấp 4 lần chu vi hình A). Vì vậy, hình A phải thực hiện 4 vòng quay mới trở lại điểm xuất phát.
Cách 2: Dễ thấy chu vi hình B gấp 3 lần chu vi hình A. Chia đường tròn lớn thành 3 phần bằng nhau bởi 3 điểm M, N, P (hình vẽ), mỗi phần như vậy có độ dài bằng chu vi hình A. Khi hình A lăn từ M đến N theo chiều kim đồng hồ, bán kính nối tâm hình tròn A với điểm tiếp xúc giữa 2 hình tròn (bán kính màu đen) quét một góc 3600+1200. Tương tự cho 2 phần còn lại, để hình A trở về điểm xuất phát thì bán kính màu đen quét 1 góc tổng cộng là: 3 x ( 3600 + 1200 ) = 4 x 3600, tức 4 vòng quay.

45 P T 45
Phương trình định luật II Newton :
\(\overrightarrow{P}+\overrightarrow{T}=\overrightarrow{0}\) (1)
Chiếu (1) lên hệ tọa độ Oxy ta có :
\(P-T.\cos\alpha=0\)
\(\Leftrightarrow T=\dfrac{P}{\cos\left(\alpha\right)}=\dfrac{0,2}{\cos45^{\text{o}}}=\dfrac{\sqrt{2}}{5}\left(N\right)\)

Mình quên không nói là đề bài yêu cầu chứng minh 2 bổ đề trên.