A=n³+3n²+2n
a) cmr: A luôn chi hết cho 6 với mọi số nguyên dương n
b) tìm giá trị nguyên dương n(n<10) để A chia hết cho 15
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Ta có:
\(48=2^4.3;\\ 60=2^2.3.5\\ \RightarrowƯCLN\left(48,60\right)=2^2.3=4.3=12\)
b) Ta có:
\(18=2.3^2;\\ 54=2.3^3\\ \Rightarrow BCNN\left(18,54\right)=2.3^3=2.27=54\)
a.
Do \(AC\perp BD\Rightarrow E\) là trung điểm BD
\(\Rightarrow OA\) là trung trực đoan BD \(\Rightarrow AB=AD\)
\(\widehat{DOA}=\widehat{COI}\) (đối đỉnh) \(\Rightarrow sđ\stackrel\frown{AD}=sđ\stackrel\frown{IC}\Rightarrow AD=IC\)
\(\Rightarrow AB=IC\)
b.
Do AC là đường kính nên \(\widehat{ABC}=\widehat{ADC}=90^0\) (nt chắn nửa đường tròn)
\(\Rightarrow\) Các tam giác ABC và ADC lần lượt vuông tại B và D
Áp dụng định lý Pitago:
\(\left(EA^2+EB^2\right)+\left(EC^2+ED^2\right)=AB^2+CD^2=AD^2+CD^2=AC^2=4R^2\)
c.
Áp dụng Pitago trong tam giác vuông OBE:
\(EB^2=OB^2-OE^2=R^2-\left(\dfrac{2R}{3}\right)^2=\dfrac{5R^2}{9}\Rightarrow BE=\dfrac{R\sqrt{5}}{3}\)
Trong tam giác vuông ABE:
\(AB^2=AE^2+EB^2=\left(R-\dfrac{2R}{3}\right)^2+\dfrac{5R^2}{9}=\dfrac{2R^2}{3}\)
\(\Rightarrow IC^2=AD^2=AB^2=\dfrac{2R^2}{3}\Rightarrow IC=AD=\dfrac{R\sqrt{6}}{3}\)
Trong tam giác vuông ADC:
\(DC=\sqrt{AC^2-AD^2}=\sqrt{\left(2R\right)^2-\dfrac{2R^2}{3}}=\dfrac{R\sqrt{30}}{3}\)
\(BD=2BE=\dfrac{2R\sqrt{5}}{3}\)
\(\Rightarrow IB=\sqrt{ID^2-BD^2}=\sqrt{\left(2R\right)^2-\left(\dfrac{2R\sqrt{5}}{3}\right)^2}=\dfrac{4R}{3}\)
ID là đường kính nên các tam giác IBD và ICD vuông tại B và D
\(S_{ABICD}=S_{\Delta ABD}+S_{\Delta IBD}+S_{\Delta ICD}\)
\(=\dfrac{1}{2}AE.BD+\dfrac{1}{2}IB.BD+\dfrac{1}{2}IC.DC=\dfrac{8R^2\sqrt{5}}{9}\)
A = 21132000 - 21112000
A = (21134)500 - \(\overline{..1}\)
A = \(\overline{..1}\)500 - \(\overline{..1}\)
A = \(\overline{..0}\) ⋮ 2 va 5 (đpcm0
\(3^x=81\cdot3^y\)
=>\(3^x=3^4\cdot3^y=3^{y+4}\)
=>x=y+4
\(2^x\cdot2^y=2^{16}\)
=>x+y=16
=>y+4+y=16
=>2y=12
=>y=6
x=y+4=6+4=10
2x+y=20+6=26
Vì khoảng cách giữa n+10 và n+15 là 5
và 5 là số lẻ
nên chắc chắn trong hai số n+10;n+15 sẽ có một số chẵn và một số lẻ
=>(n+10)(n+15) chia hết cho 2
a: Xét tứ giác AMHN có \(\widehat{AMH}=\widehat{ANH}=\widehat{MAN}=90^0\)
nên AMHN là hình chữ nhật
b: Xét ΔAHD có
AM là đường cao
AM là đường trung tuyến
Do đó: ΔAHD cân tại A
ΔAHD cân tại A
mà AB là đường cao
nên AB là phân giác của góc HAD
Xét ΔAHE có
AN là đường cao
AN là đường trung tuyến
Do đó: ΔAHE cân tại A
ΔAHE cân tại A
mà AC là đường cao
nên AC là phân giác của góc HAE
\(\widehat{DAE}=\widehat{DAH}+\widehat{EAH}\)
\(=2\cdot\left(\widehat{MAH}+\widehat{NAH}\right)\)
\(=2\cdot90^0=180^0\)
=>D,A,E thẳng hàng
\(sin^2x+cos^2x=1\)
=>\(cos^2x=1-\left(\dfrac{2}{3}\right)^2=1-\dfrac{4}{9}=\dfrac{5}{9}\)
mà \(cosx>0\)(Vì \(x\in\left(0;\dfrac{\Omega}{2}\right)\))
nên \(cosx=\sqrt{\dfrac{5}{9}}=\dfrac{\sqrt{5}}{3}\)
A = n3 + 3n2 + 2n
A = n(n2 + 3n + 2)
A = n[(n2 + n) + (2n + 2)]
A = n[n(n + 1) + 2(n + 1)]
A = n(n + 1)(n + 2)
+ Nếu n ⋮ 3
⇒ A ⋮ 3; n và n + 1 là hai số tự nhiên liên tiếp nên sẽ có một số là số lẻ, một số là số chẵn nên n(n + 1) ⋮ 2 ⇒ A ⋮ 2
⇒ A \(\in\) B(2 ; 3); 2= 2; 3 = 3 ⇒ BCNN(2; 3) = 6 ⇒ A \(\in\) B(6) ⇒ A ⋮ 6
+ Nếu n không chia hết cho 3 thì n = 3k + 1 hoặc n = 3k + 2 ta có:
+ n = 3k + 1 thì n + 2 = 3k + 1 + 2 = 3k + ( 1 + 2) = 3k + 3 ⋮ 3
+Nếu n = 3k + 2 thì n + 1 = 3k + 2 + 1 = 3k + ( 2 + 1) = 3k + 3 ⋮ 3
Chứng minh tương tự với trường hợp A ⋮ 3 ở trên ta có A là bội của 6 hay A ⋮ 6
Vậy A ⋮ 6 ∀ n \(\in\) Z+