ở cà chua tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng và quả tròn trội hoàn toàn so với quả dài a hãy xác định kết quả phân li kiểu gen và kiểu hình ở F1 khi cho cây cà chua quả vàng,tròn lai với cà chua vàng,dài cho 1 cây quả đỏ(I) lai ở cây (ll) đời con xuất hiện 1/2 cây quả đỏ,tròn:1/2 quả đỏ,dài. xác định kiểu gen của bố mẹ ở l và ll biết mỗi gen quy định 1 tính trạng và di truyền phân li độc lậpở cà chua tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng và quả tròn trội hoàn toàn so với quả dài a hãy xác định kết quả phân li kiểu gen và kiểu hình ở F1 khi cho cây cà chua quả vàng,tròn lai với cà chua vàng,dài cho 1 cây quả đỏ(I) lai ở cây (ll) đời con xuất hiện 1/2 cây quả đỏ,tròn:1/2 quả đỏ,dài. xác định kiểu gen của bố mẹ ở l và ll biết mỗi gen quy định 1 tính trạng và di truyền phân li độc lập
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đây bạn nhé !
a)
cỏ -> sâu -> chim->rắn->đại bàng-> vi khuẩn
cỏ-> châu chấu->chim-> rắn-> đại bàng->vi khuẩn
cỏ-> sâu-> chuột->rắn->đai bàng-> vi khuẩn
cỏ->sâu-> gà->rắn->đại banhg->vi khuẩn
b)
cỏ -> sâu -> chim->rắn->đại bàng-> vi khuẩn -> cỏ ->...
Bạn có thể tham khảo
Nhớ tick cho mình nha
HỌC TỐT
P: AAbb x aaBb --> F1: AaBb
F1 x F1 = AaBb x AaBb = (Aa x Aa)(Bb x Bb)
--> F2 = (1AA : 2Aa : 1aa)(1BB : 2Bb : 1bb) = 1AABB : 2AABb : 1AAbb : 2AaBB : 4 AaBb : 2Aabb : 1 aaBB : 1aaBb : 1aabb = 9A-B- : 3aaB- : 3A-bb : 1aabb
--> TLKH F2 = 9đỏ : 7 trắng.
Nếu cho cây Aabb x aaBb = (Aa x aa)(bb x Bb)
--> TLKG = (1Aa : 1aa)(1Bb : 1bb) = 1AaBb : 1aaBb : 1Aabb : 1aabb
--> TLKH = 1 đỏ : 3 trắng.
Cao nhất khi có đủ 8 alen trội AABBDDEE = 80cm
Thấp nhất khi không có alen trội nào aabbddee = 80 - 5x8 =40cm
Cây lúa TB cao (80 + 40) : 2 = 60cm, tương ứng với có (80-60):5 = 4 alen lặn. Vậy cây còn lại có 4 alen trội
--> KG cây cao TB có thể là: AABBddee, AAbbDDee, AAbbddEE, aaBBDDee, aaBBddEE,aabbDDEE, AaBbDdEe.
tk
Vì xảy ra thông qua sự phân tách và tái sinh các bộ phận sinh dưỡng và tạo thành một cây mới có đặc tính giống như cây bố mẹ
Để xác định số lượng liên kết peptide trong một phân tử protein có 600 amino acid (a.a.), chúng ta cần hiểu cách các amino acid liên kết với nhau để tạo thành chuỗi polypeptide. Dưới đây là cách tính toán cụ thể:
Cách Tính Liên Kết Peptide-
Chuỗi Polypeptide và Liên Kết Peptide:
- Một chuỗi polypeptide được hình thành bằng cách liên kết nhiều amino acid với nhau qua liên kết peptide.
- Mỗi liên kết peptide nối hai amino acid lại với nhau.
- Số lượng liên kết peptide trong một chuỗi polypeptide bằng số lượng amino acid trừ đi 1.
-
Công Thức:
- Nếu nnn là số amino acid, thì số lượng liên kết peptide là n−1n - 1
-
Áp Dụng Cho 600 Amino Acid:
- Số amino acid n=600n = 600
- Số liên kết peptide là 600−1=599600 - 1 = 599
Số lượng liên kết peptide trong phân tử protein có 600 amino acid là 599.
Giải Thích Bằng Hình Ảnh Minh HọaNếu bạn có một chuỗi amino acid gồm 600 amino acid, các liên kết peptide hình thành như sau:
- Amino Acid 1 – Liên Kết Peptide – Amino Acid 2 – Liên Kết Peptide – ... – Liên Kết Peptide – Amino Acid 600.
Ở đây, mỗi liên kết peptide nối hai amino acid liền kề, và vì có 600 amino acid, nên có tổng cộng 599 liên kết peptide.
Ví Dụ:Hãy hình dung một chuỗi ngắn hơn để hiểu rõ hơn:
- Với 4 amino acid (A1, A2, A3, A4): Liên kết peptide sẽ là:
- A1 – Liên Kết Peptide 1 – A2
- A2 – Liên Kết Peptide 2 – A3
- A3 – Liên Kết Peptide 3 – A4
Tổng số liên kết peptide là 4−1=34 - 1 = 34−1=3.
Tương tự, với 600 amino acid, tổng số liên kết peptide là 600−1=599600 - 1 = 599600−1=599.
Tóm lạiPhân tử protein với 600 amino acid sẽ có 599 liên kết peptide.