K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

14 tháng 4 2018

Mùa xuân đến, cả khu vườn nhà em bỗng rạo rực những tiếng chim, ong, bướm. Trăm hoa đua nở, khoe sắc sau một giấc ngủ dài suốt mùa đông. Và trong các loài hoa đó em thích nhất là cây hoa hồng nhung.

Cây được trồng trong một chậu cảnh có hoa văn cổ xưa. Nó được ông em trồng khi em còn bé để tặng cháu gái. Thân cây có màu xanh, bên trên là những chiếc lá viền mép răng cưa và những chiếc răng nhọn hoắt. Càng lên trên thân cây càng nhỏ dần rồi lên đến búp hoa. Bông hoa có màu đỏ mịn, những cánh hoa hồng nhung mịn và còn đọng lại những giọt sương li ti. Bên ngoài những cánh hoa đang chụm lại có những đài hoa. Hương thơm của hoa toả ngát khắp vườn. Mẹ em còn bảo hoa hồng còn có thể chữa ho cho em bé nữa đấy! Vào những dịp lễ hoặc sinh nhật, em thường hái những bông hoa hồng nhung để cắm vào trong nhà cho đẹp.

Hàng ngày, em thường chăm sóc cho cây. Nào tưới cây, bón phân …Những ngày đi học về, em thấy cây đang vui đùa với những con ong, con bướm. Em rất yêu cây, cây làm cho mùa xuân ở nhà em thêm ấm áp và vui tươi.

14 tháng 4 2018

1. Abunai – nguy hiểm: Từ này trong tiếng Nhật có rất nhiều nghĩa, tùy từng trường hợp cụ thể nó có thể mang nghĩa là nham hiểm mà cũng có thể hiểu là dữ tợn. Đôi khi nó cũng dùng với nghĩ ám chỉ một việc gì đó không tốt hay nguy hiểm. Chẳng hạn “abunai kankei” ám chỉ một mối quan hệ nguy hiểm và không có lợi.

100 từ vựng tiếng Nhật "nhất định gặp" trong Manga

2. Ai – yêu, tình yêu: có lẽ tôi không cần giải thích thêm về từ này.

3. Aite – địch thủ, kẻ thù: hãy coi chừng khi bạn dùng nó với một tên của ai đó

4. Akuma – Xấu xí, ma quỷ: dùng để mô tả tính cách của một người nào đó không tốt hay họ có diện mạo đáng sợ.

5. Arigatou – Cám ơn:một câu nói rất thông thường, dùng để cảm ơn một ai đó.

6. Baka – ngu ngốc: Một lời dùng để sỉ nhục người khác. Tùy theo giọng điệu của người nói mà nó sẽ có nghĩa là “ngu ngốc” hay “người chậm tiến”. Đôi khi nó dùng để nói khi 1 ai đó đang làm trò hề chọc tức người nói.

7. Bakemono – quái vật, kẻ gớm ghiếc: Nó thường được các cô gái trong anime thốt ra.

8. Be – da! – : Câu này luôn kèm theo những hành động dùng để đáp lại lời chào hay vẫy gọi của ai đó hoặc là lời cổ vũ khích lệ ai đó. Chỉ dùng trong trường hợp người nghe là một người thân yêu của người nói.

9. Bijin – một cô gái xinh xắn(rất đẹp): Nó tương tự như từ “baby” trong tiếng anh, tuy nhiên sẽ là một câu rất không lịch sự nếu như cô gái được bạn nhắc tới không đồng ý để bạn gọi họ như vậy.

10. Chigau – khác biệt, sai hướng: Nó thường được dùng khi nói một ai đó đang nhầm lẫn hay làm sai hướng trong công việc nào đó hay đơn giản nó có nghĩa: Đừng gây trò cười thế!!!.

11. Chikara – khỏe mạnh, tràn đầy sức mạnh: Không cần giải thích bạn có thể biết nó dùng ra sao.

12. Chikusho – Damm: Lời chửi thề khi làm hỏng việc hay gặp đen đủi.

13. Chotto – một chút: Không có nghĩa là chỉ số lượng mà nó được dùng trong tình huống giữ lấy một lúc, chờ tôi một chút,…

14. Daijoubu – O.K, tốt:  Dùng để trả lời khi bạn được người khác hỏi thăm sức khỏe.

15. Damaru – Im lặng nào

16. Damasu – Nói dối, lừa gạt

17. Dame – xấu, không tốt, thôi: dùng để chỉ 1 việc gì đó không muốn làm..

18. Dare – ai đó: từ tiếp vĩ,  chẳng hạn như dareka – một ai đó, daremo – không ai cả, daredemo – mọi người.

19. Doko – ở đâu

20. Fuzakeru – nhảm nhí, dùng khi nói chuyện phiếm.

21. Gaki – non nớt, dùng nói đứa trẻ ngỗ ngược .

22. Gambaru – hãy làm hết sức mình: lời dặn một ai đó.

23. Hayai – nhanh lên, khẩn trương lên.

100 từ vựng tiếng Nhật "nhất định gặp" trong Manga

24. Hen – xa lạ, số phận, định mệnh: khi dùng chỉ một sự biến đổi kiểu như Sailor Moon (thủy thủ mặt trăng).

25. Hentai – tính dục, giới tính: mặc dù có tiếp từ Hen nhưng Hentai ở đây có nghĩa là “biến thái, bất bình thường”. Hiện nay, nó chỉ có nghĩa là “biến thái” hay “loại tình dục biến thái”. Loại truyện tranh khai thác các khía cạnh của tình dục được gọi là “Hentai”.

26. Hidoi – kinh khủng, khó chịu: Đây là một từ cảm thán nó có nghĩa là kinh khủng, hay thật khó chịu.

27. Hime – công chúa

28. Ii – tốt, tuyệt: khi người nói nói rằng ii thì có nghĩa là họ rất hài lòng hay khen một ai đó rất tuyệt

29. Iku – biến đi, cút đi: nó cũng có nghĩa như ikimashou, ikou (nào cùng đi…) hay đôi khi dùng để xua đuổi một ai đó hay con vật kinh tởm nào đó.

30. Inochi – cuộc sống: trong tiếng nhật có 2 từ cùng có nghĩa là cuộc sống nhưng inochi thường được sử dụng hơn.

31. Itai – đau đớn, nỗi đau, bị thương

32. Jigoku – âm phủ, địa ngục.

33. Joshikousei – một từ dùng để mô tả một cô gái xinh đẹp đầy cá tính. Thông thường từ này được sử dụng để nói về các cô gái trong các trường trung học mà đa phần anime và manga hay thiên về những người này.

34. Kamawanai – mặc kệ nó, không cần biết: đây là từ dùng để biểu lộ sự bất cần và không đáng quan tâm.

35. Kami – trời ơi, chúa ơi: Một câu nói mà cũng có thể dùng để giải thích về một điều gì đó khó hiểu, thần bí hoặc hoang đường.

36. Kanarazu – trạng từ thường đứng trước các từ khác dùng để miêu tả một sự việc nào đó ngẫu nhiên xảy ra. Đôi khi được dùng như thán từ :Tôi thề đó..

37. Kareshi – bạn trai: Kanojo – bạn gái: Đây là những từ khá quan trọng để mô tả về các mối quan hệ .

38. Kawaii – thông minh, đáng yêu: Dùng để gọi người mà mình yêu mến hay fall in love. Hãy cẩn thận nếu bạn viết sai thành kawai thì nó lại có nghĩa là buồn và đầy thương đau đấy.

39. Kedo – nhưng: lưỡng lự hay có một sự thay đổi.

40. Kega – vết thương, chỗ bị đau.

41. Keisatsu – cảnh sát, ”cớm”

100 từ vựng tiếng Nhật "nhất định gặp" trong Manga

42. Ki – có rất nhiều nghĩa, nó thường dùng kèm với các từ mang tính diễn tả không đếm được.

43. Kokoro – xuất phát từ trái tim: Được sử dụng trong trường hợp người nói muốn bày tỏ tình cảm của mình một cách rất chân thành.

44. Korosu – giết: nó thường dùng trong quá khứ (korosareta) mang tính ra lệnh hơn là miêu tả.

45. Kowai – đáng sợ, e sợ: đây là một từ cảm thán diễn tả nỗi sợ hãi của người nói.

46. Kuru – đến đây : đây là một câu ra lệnh hay dùng để gọi một ai đó.

47. Mahou – phép thuật, ma quái.

48. Makaseru – nơi mà người nói rất hy vọng, hay mang nhiều sự thu hút…

49. Makeru – bỏ, từ bỏ: chẳng hạn Makeru mon ka nghĩa là “tôi sẽ không bao giờ từ bỏ”.

50. Mamoru – bảo vệ

51. Masaka – có thể lắm

52. Matsu – chờ chút.

53. Mochiron – dĩ nhiên, không nghi ngờ gì!!!!

54. Mou – (xong) rồi, đủ rồi…

55. Musume – một cô bé: lời nói thốt ra khi nói về 1 cô bé trông rất dễ thương!.

56. Naka – nói về một mối quan hệ trong gia đình hay giữa những người có cùng ý kiến chẳng hạn “Nakayoku suru” có nghĩa là “cùng nhau” “Nakama” nghĩa là “bạn thân”.

57. Nani – cái gì?

58. Naruhodo – tôi hiểu, à rõ rồi…

59. Nigeru – bỏ chạy, chạy thôi…

60. Ningen – nhân đạo, dùng chỉ những hành động rất hào hiệp nhân đạo.

61. Ohayou – câu chào buổi sáng.

62. Okoru – bực thật.

63. Onegai – cách nói tắt của onegai shimasu nghĩa là ‘tôi xin bạn”, hay dùng để cầu xin một điều gì đó.

64. Oni – ma quỷ, yêu quái.

100 từ vựng tiếng Nhật "nhất định gặp" trong Manga

65. Ryoukai! – câu nói khi nhận được lời đề nghị “Roger!”

66. Saa – khá đấy, tốt thôi: câu cảm thán.

67. Sasuga – tôi biết: câu nói của người có kiến thức rộng rãi trả lời thắc mắc của người khác.

68. Sempai – tiền bối: một người có thứ bậc cao hơn hay nhiều tuổi hơn.

69. Shikashi – dù vậy, nhưng, tuy nhiên.

70. Shikata ga nai – không thể giúp được, không có cách nào cả.

71. Shinjiru – (hãy) tin rằng

72. Shinu – chết nè…

73. Sukoi – bảo thủ, tàn nhẫn… nỗi đau hằn trong trí nhớ.

74. Sugoi – là một trong ba từ thường dùng với “su” suteki và subarashii. Ba từ này có nghĩa tương tự và được dùng xen kẽ khi nói về sức khỏe của ai đó chẳng hạn là tốt, khỏe lắm,…

75. Suki – cảm xúc, ưa thích: nó hàm ý có một cảm tình rất đẹp với một ai đó khác giới: ”Suki da.” nghĩa là “mình rất mến (thích) bạn”.

76. Suru – làm: chẳng hạn “Dou shiyou? có nghĩa là “Ôi! tôi sẽ phải làm gì bây giờ”.

77. Taihen – vô cùng, cực độ, dùng để mô tả một điều gì đó rất kinh khủng.

78. Tasukeru – cứu: chẳng hạn “Tasukete kure!” nghĩa là “cứu tôi!!”

79. Tatakau – đánh nha.

80. Teki – quân địch kẻ thù.

81. Tomodachi – bạn bè.

82. Totemo – rất…: dùng để nhấn mạnh một điều gì đó.

100 từ vựng tiếng Nhật "nhất định gặp" trong Manga

83. Unmei – định mệnh, số phận.

84. Uragirimono – kẻ phản bội.

85. Ureshii! – ôi! thật hạnh phúc

86. Urusai – ồn quá, im lặng, câm đi

87. Uso – lừa dối.

88. Uwasa – tin đồn.

89. Wakaru – hiểu rồi: nói khi được một ai đó giải thích.

90. Wana – bẫy, mưu kế…

91. Yabai – khổ, câu nói dùng để than vãn.

92. Yakusoku – lời hứa.

93. Yameru – dừng lại, hủy bỏ: Yamero! là cảm thán từ nghĩa là ”đủ rồi đó”

94. Yaru – thử đi, đưa nó cho tôi: Tùy thuộc vào từng hoàn cảnh nó sẽ mang nghĩa khác nhau.

95. Yasashii – thật dễ …: trong anime nó dùng để miêu tả một người hay đồ vật thật dễ thương hay nguy nga, tráng lệ. Yasashii hito nghĩa là tuyệt thật.

96. Yatta – dùng để cổ vũ, có nghĩa là hoan hô, muôn năm, nữa đi, yeah…

97. Yoshi – được rồi, uh đúng đó, tôi đã xong.

98. Youkai – dùng để mô tả một điều gì đó huyền bí khó hiểu hay 1 hiện tượng siêu nhiên nào đó.

99. Yume – mơ, giấc mơ.

100. Yurusu – tha thứ, dùng để nói khi muốn xin lỗi hay người nói bỏ qua một lỗi lầm của ai đó.

tk mk nha

...

=))

14 tháng 4 2018

konnichiwa,gomennasai,ohayo,arigato,sayounara,oyasuminasai,konbanwa,ganbatte,dewa mata,ogenkiduseka,sumimasen,,ogenaishimasu,iidesune,shiken,kotae,arigatai,itte mairimasu,mata ashita,renrakushimashou,....

14 tháng 4 2018

hạnh phúc: danh từ

ước mơ: danh từ

chôn vùi: động từ

biến: động từ

15 tháng 4 2018

hạnh phúc : tính từ

ước mơ : danh từ

14 tháng 4 2018

Những tên gọi khác của nươc Nhật Bản là:

Đất nước Mặt trời mọc; Xứ sở Hoa Anh đào; ...

Ohayo: Chào buổi sáng.

Konnichiwa: Chào.

Arigatou: Cảm ơn bạn.

Gomennasai: Tôi xin lỗi.

Mina: Mọi người.

14 tháng 4 2018

Ohayo : chào buổi sáng

Konnichiwa : chào

Arigatou : cảm ơn

Gomennasai : xin lỗi

Mina : mọi người

nước Nhật còn có tên gọi khác là:

Đất nước Mặt trời mọc

Xứ sở Hoa Anh đào

16 tháng 4 2018

c nhe k minh di

14 tháng 4 2018

câu trên là câu nào

15 tháng 4 2018

Bài 1

a) bảnh bao, thẳng thắn,nhởn nhơ

b) dữ dằn,mũm mĩm, dễ dãi

Bài 2

bạn không cho câu làm sao làm được

14 tháng 4 2018

a)Yeah,tuyệt vời quá!

b)Ôi,bạn này giỏi quá!

Đặt câu cảm cho tình huống sau :

a) Em đạt danh hiệu Học sinh xuất sắc. Bố thưởng cho em một kì nghỉ ở biển. Em hãy đặt câu cảm để bày tỏ sự vui mừng.

......................................................................................................................................................................................

b) Một bạn lớp em đoạt giải Nhất trong cuộc thi Giao lưu Toán tuổi thơ do tình tổ chức. Em hãy đặt câu cảm để bày tỏ sự thán phục.
          Bài làm

a) Wow! Bố ơi,thích thật. Con sẽ cố gắng đạt nhiều thành tích hơn nữa.
b) Bạn giỏi thật đấy!
=))

19 tháng 4 2018

 bạn đã học chưa nếu học rồi thì báo cho mình mình nhé 

14 tháng 4 2018

Chủ nhật vừa qua, trên đường đi chơi cùng chị Hai em chợt gặp một cô gà mái dẫn đàn gà con đi tìm mồi, trông chúng thật dễ thương làm sao!

Ga Mai

Cô gà mái mơ có dáng vẻ bệ vệ, mập mạp. Cô nặng khoảng hai ký, cao bằng đầu gối em, bộ lông đen tuyền, bóng mượt. Đầu cô tròn, to bằng một quả chanh. Cặp mắt tròn xoe, đen lay láy, luôn liếc ngang liếc dọc để canh chừng lũ con bé bỏng đáng yêu. Chiếc mỏ màu vàng quặp xuống và rất cứng cáp. Cổ không cao lắm, gắn liền với thân mình và được phủ bên ngoài một bộ lông màu xám pha đen. Thân mình cô mập mạp, khỏe mạnh, da thịt rắn chắc và nở nang. Trên thân là đôi cánh như hai chiếc quạt nan, màu nâu pha đen. Tô điểm thêm vẻ đẹp của cô là chiếc đuôi khá dài, hơi vảnh lên, lông đuôi cũng sơ xác lắm rồi, có lẻ vì cô đã dốc sức để lo lắng chu đáo cho đàn gà con. Đôi chân hơi thấp được phủ lên một bộ da vàng như mái ngói, ngón chân nhọn, sắc bén dùng để bới giun, tìm mồi cho gà con. Đàn gà con bụ bẩm to hơn quả trứng gà một chút, con nào cũng được khoác một bộ lông tơ màu vàng óng trông thật đáng yêu! Sáng sớm tinh sương cô gà mái tục tục gọi đàn con đi kiếm mồi, cô rất thương lũ gà con, cứ vài bước cô quay lại xem những đứa con của mình có bị lạc đàn không. Tìm được con giun nào là cô gắp lên, cất tiếng kêu “Tục, tục !” gọi lũ gà con lại, trông chúng tranh nhau miếng mồi như những cuộn len màu vàng lăn lông lốc dưới bãi cỏ xanh. Chợt anh chàng chó hung hăng xuất hiện, cô liền cất tiếng kêu quang quác gọi đàn con lại, cô dang đôi cánh cho đám gà con kéo nhau chạy vào lòng mình để nhận được sự che chở. Ăn uống đầy đủ xong, mẹ con cô gà mái lại quây quần bên nhau thật ấm áp, thân thương.

Em cảm thấy lòng mình dâng lên tình yêu thương khi nhìn thấy cảnh mẹ con cô gà mái đi tìm mồi. Giá như em có được cô gà mái và đàn gà con này nhỉ! Em muốn góp một phần nhỏ để cho cô gà mái đỡ vất vả và đẻ thêm nhiều trứng, nở nhiều gà con.

14 tháng 4 2018

Chủ nhật vừa qua, trên đường đi chơi cùng chị Hai em chợt gặp một cô gà mái dẫn đàn gà con đi tìm mồi, trông chúng thật dễ thương làm sao!

Cô gà mái mơ có dáng vẻ bệ vệ, mập mạp. Cô nặng khoảng hai ký, cao bằng đầu gối em, bộ lông đen tuyền, bóng mượt. Đầu cô tròn, to bằng một quả chanh. Cặp mắt tròn xoe, đen lay láy, luôn liếc ngang liếc dọc để canh chừng lũ con bé bỏng đáng yêu. Chiếc mỏ màu vàng quặp xuống và rất cứng cáp. Cổ không cao lắm, gắn liền với thân mình và được phủ bên ngoài một bộ lông màu xám pha đen. Thân mình cô mập mạp, khỏe mạnh, da thịt rắn chắc và nở nang. Trên thân là đôi cánh như hai chiếc quạt nan, màu nâu pha đen. Tô điểm thêm vẻ đẹp của cô là chiếc đuôi khá dài, hơi vảnh lên, lông đuôi cũng sơ xác lắm rồi, có lẻ vì cô đã dốc sức để lo lắng chu đáo cho đàn gà con. Đôi chân hơi thấp được phủ lên một bộ da vàng như mái ngói, ngón chân nhọn, sắc bén dùng để bới giun, tìm mồi cho gà con. Đàn gà con bụ bẩm to hơn quả trứng gà một chút, con nào cũng được khoác một bộ lông tơ màu vàng óng trông thật đáng yêu! Sáng sớm tinh sương cô gà mái tục tục gọi đàn con đi kiếm mồi, cô rất thương lũ gà con, cứ vài bước cô quay lại xem những đứa con của mình có bị lạc đàn không. Tìm được con giun nào là cô gắp lên, cất tiếng kêu “Tục, tục !” gọi lũ gà con lại, trông chúng tranh nhau miếng mồi như những cuộn len màu vàng lăn lông lốc dưới bãi cỏ xanh. Chợt anh chàng chó hung hăng xuất hiện, cô liền cất tiếng kêu quang quác gọi đàn con lại, cô dang đôi cánh cho đám gà con kéo nhau chạy vào lòng mình để nhận được sự che chở. Ăn uống đầy đủ xong, mẹ con cô gà mái lại quây quần bên nhau thật ấm áp, thân thương.

Em cảm thấy lòng mình dâng lên tình yêu thương khi nhìn thấy cảnh mẹ con cô gà mái đi tìm mồi. Giá như em có được cô gà mái và đàn gà con này nhỉ! Em muốn góp một phần nhỏ để cho cô gà mái đỡ vất vả và đẻ thêm nhiều trứng, nở nhiều gà con

14 tháng 4 2018

 Nghỉ hè năm ngoái, em và cả gia đình đã có dịp vào thăm Đà Lạt - vương quốc của những loài hoa. Em rất thích không khí trong lành và sự yên tĩnh của thành phố này. Lúc nào cũng vậy, Đà Lạt như chìm trong một không gian sương mờ bao phủ. Vạn vật như chuyển động hết sức chậm rãi. Ở Đà Lạt có những vườn hoa với đủ loại, đủ sắc: nào hồng, nào Tu-lip, nào hoa cúc...tạo nên một bức tranh đầy sức sống. Nếu có dịp em vẫn mong sẽ được trở lại Đà Lạt vào một ngày nào đó.

(trong này 'nghỉ hè năm ngoái' là trạng ngữ)

14 tháng 4 2018

Đã có lần em được cha mẹ cho đi chơi ở Đà Lạt. Buổi sáng sớm, không khí Đà Lạt mát lạnh. Xa xa, những khu đồi thông trở nên mờ ảo trong những lớp sương mù.

Càng gần trưa, khí hậu càng ấm dần lên, những vườn hoa Đà Lạt càng rực rỡ dưới ánh nắng xuân.