K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Phân tích và giải bài toán: Ta có phương trình đã cho:\(\left(\right. x + \sqrt{1 + x^{2}} \left.\right) \left(\right. y + \sqrt{1 + y^{2}} \left.\right) = 1\) Xét hàm số \(f \left(\right. t \left.\right) = t + \sqrt{1 + t^{2}}\). Đây là một hàm số luôn dương với mọi \(t \in \mathbb{R}\) vì \(\sqrt{1 + t^{2}} > \sqrt{t^{2}} = \mid t \mid\). Do đó \(\sqrt{1 + t^{2}} > - t\), suy ra \(t + \sqrt{1 + t^{2}} > 0\). Ta cũng nhận thấy:\(f \left(\right. t \left.\right) \cdot f \left(\right. - t \left.\right) = \left(\right. t + \sqrt{1 + t^{2}} \left.\right) \left(\right. - t + \sqrt{1 + \left(\right. - t \left.\right)^{2}} \left.\right)\)\(f \left(\right. t \left.\right) \cdot f \left(\right. - t \left.\right) = \left(\right. t + \sqrt{1 + t^{2}} \left.\right) \left(\right. - t + \sqrt{1 + t^{2}} \left.\right)\)\(f \left(\right. t \left.\right) \cdot f \left(\right. - t \left.\right) = \left(\right. \sqrt{1 + t^{2}} + t \left.\right) \left(\right. \sqrt{1 + t^{2}} - t \left.\right)\)\(f \left(\right. t \left.\right) \cdot f \left(\right. - t \left.\right) = \left(\right. \sqrt{1 + t^{2}} \left.\right)^{2} - t^{2}\)\(f \left(\right. t \left.\right) \cdot f \left(\right. - t \left.\right) = \left(\right. 1 + t^{2} \left.\right) - t^{2}\)\(f \left(\right. t \left.\right) \cdot f \left(\right. - t \left.\right) = 1\) Từ \(f \left(\right. t \left.\right) \cdot f \left(\right. - t \left.\right) = 1\), ta suy ra \(f \left(\right. - t \left.\right) = \frac{1}{f \left(\right. t \left.\right)}\). Với giả thiết bài toán \(\left(\right. x + \sqrt{1 + x^{2}} \left.\right) \left(\right. y + \sqrt{1 + y^{2}} \left.\right) = 1\), ta có: \(f \left(\right. x \left.\right) \cdot f \left(\right. y \left.\right) = 1\) Kết hợp với \(f \left(\right. y \left.\right) = \frac{1}{f \left(\right. x \left.\right)}\) và \(f \left(\right. - x \left.\right) = \frac{1}{f \left(\right. x \left.\right)}\), ta suy ra: \(f \left(\right. y \left.\right) = f \left(\right. - x \left.\right)\) Do hàm \(f \left(\right. t \left.\right) = t + \sqrt{1 + t^{2}}\) là một hàm đồng biến (có thể kiểm tra bằng đạo hàm), nên \(f \left(\right. y \left.\right) = f \left(\right. - x \left.\right)\) kéo theo \(y = - x\). Bây giờ, ta thay \(y = - x\) vào biểu thức của \(A\):\(A = x^{5} + y^{5} + 5 \left(\right. x + y \left.\right) + 2025\)\(A = x^{5} + \left(\right. - x \left.\right)^{5} + 5 \left(\right. x + \left(\right. - x \left.\right) \left.\right) + 2025\)\(A = x^{5} - x^{5} + 5 \left(\right. 0 \left.\right) + 2025\)\(A = 0 + 0 + 2025\)\(A = 2025\) Vậy giá trị của biểu thức A là 2025. Kết luận: Giá trị của biểu thức A là 2025.

a: ΔABC vuông tại A

=>\(AB^2+AC^2=BC^2\)

=>\(BC^2=6^2+8^2=36+64=100=10^2\)

=>BC=10(cm)

Xét ΔABC vuông tại A có \(\sin C=\frac{AB}{BC}=\frac{6}{10}=\frac35\)

nên \(\hat{C}\) ≃37 độ

ΔABC vuông tại A

=>\(\hat{B}+\hat{C}=90^0\)

=>\(\hat{B}=90^0-37^0=53^0\)

b: Xét ΔABC vuông tại A có AH là đường cao

nên \(BH\cdot BC=BA^2\left(1\right)\)

Xét ΔABD vuông tại A có AK là đường cao

nên \(BK\cdot BD=BA^2\left(2\right)\)

Từ (1),(2) suy ra \(BH\cdot BC=BK\cdot BD\)

c: \(BH\cdot BC=BD\cdot BK\)

=>\(\frac{BH}{BK}=\frac{BD}{BC}\)

=>\(\frac{BH}{BD}=\frac{BK}{BC}\)

Xét ΔBHK và ΔBDC có

\(\frac{BH}{BD}=\frac{BK}{BC}\)

góc HBK chung

Do đó: ΔBHK~ΔBDC
=>\(\hat{BKH}=\hat{BCD}=\hat{ACB}\)

a: Xét (HA/2) có

ΔAEH nội tiếp

AH là đường kính

Do đó: ΔAEH vuông tại E

=>HE⊥AB tại E

Xét (HA/2) có

ΔAFH nội tiếp

AH là đường kính

Do đó: ΔAFH vuông tại F

=>HF⊥AC tại F

Xét ΔAHB vuông tại H có HE là đường cao

nên \(AE\cdot AB=AH^2\left(1\right)\)

Xét ΔAHC vuông tại H có HF là đường cao

nên \(AF\cdot AC=AH^2\left(2\right)\)

Từ (1),(2) suy ra \(AE\cdot AB=AF\cdot AC=AH^2\)

Ta có: \(AE\cdot AB=AF\cdot AC\)

=>\(\frac{AE}{AC}=\frac{AF}{AB}\)

Xét ΔAEF vuông tại A và ΔACB vuông tại A có

\(\frac{AE}{AC}=\frac{AF}{AB}\)

Do đó: ΔAEF~ΔACB

b: Xét tứ giác AEHF có \(\hat{AEH}=\hat{AFH}=\hat{FAE}=90^0\)

nên AEHF là hình chữ nhật

=>\(\hat{AFE}=\hat{AHE}\)

\(\hat{AHE}=\hat{ABC}\left(=90^0-\hat{HAB}\right)\)

nên \(\hat{AFE}=\hat{ABC}\)

ΔOAC cân tại O

=>\(\hat{OAC}=\hat{OCA}=\hat{ACB}\)

\(\hat{AFE}+\hat{OAC}=\hat{ABC}+\hat{ACB}=90^0\)

=>AO⊥ FE

c: Xét (O) có

ΔAKH nội tiếp

AH là đường kính

Do đó: ΔAKH vuông tại K

=>HK⊥AT tại K

Xét ΔAHT vuông tại H có HK là đường cao

nên \(AK\cdot AT=AH^2\)

=>\(AK\cdot AT=AE\cdot AB\)

=>\(\frac{AK}{AE}=\frac{AB}{AT}\)

Xét ΔAKB và ΔAET có

\(\frac{AK}{AE}=\frac{AB}{AT}\)

góc KAB chung

Do đó: ΔAKB~ΔAET

=>\(\hat{AKB}=\hat{AET}\)

d: ta có: A,C,B,K cùng thuộc (O)

=>ACBK nội tiếp

=>\(\hat{ACB}+\hat{AKB}=180^0\)

\(\hat{AKB}+\hat{AKI}=180^0\) (hai góc kề bù)

nên \(\hat{IKA}=\hat{ICB}\)

Xét ΔIKA và ΔICB có

\(\hat{IKA}=\hat{ICB}\)

góc KIA chung

Do đó: ΔIKA~ΔICB

Gọi H là trực tâm của ΔABC

=>BH⊥AC; CH⊥AB; AH⊥BC

Xét (O) có

ΔABD nội tiếp

AD là đường kính

Do đó: ΔABD vuông tại B

=>BD⊥BA

mà CH⊥AB

nên CH//BD

Xét (O) có

ΔACD nội tiếp

AD là đường kính

Do đó: ΔACD vuông tại C

=>CA⊥CD
mà BH⊥CA

nên BH//CD

Xét tứ giác BHCD có

BH//CD

BD//CH

Do đó: BHCD là hình bình hành

=>BC cắt HD tại trung điểm của mỗi đường

mà X là trung điểm của BC

nên X là trung điểm của DH

=>DX đi qua H(1)

Xét (O) có

ΔBCE nội tiếp

BE là đường kính

Do đó: ΔBCE vuông tại C

=>CB⊥CE

mà AH⊥CB

nên AH//CE

Xét (O) có

ΔEAB nội tiếp

BE là đường kính

Do đó: ΔBAE vuông tại A

=>AE⊥AB

mà CH⊥AB

nên AE//CH

Xét tứ giác AHCE có

AH//CE

AE//CH

Do đó: AHCE là hình bình hành

=>AC cắt HE tại trung điểm của mỗi đường

mà Y là trung điểm của AC

nên Y là trung điểm của EH

=>EY đi qua H(2)

Xét (O) có

ΔFAC nội tiếp

FC là đường kính

Do đó: ΔFAC vuông tại A

=>AF⊥ AC

mà BH⊥AC

nên AF//BH

Xét (O) có

ΔFBC nội tiếp

FC là đường kính

Do đó: ΔFBC vuông tại B

=>BF⊥BC

mà AH⊥BC

nên AH//BF

Xét tứ giác AHBF có

AH//BF

AF//BH

Do đó: AHBF là hình bình hành

=>AB cắt HF tại trung điểm của mỗi đường

mà Z là trung điểm của AB

nên Z là trung điểm của FH

=>FZ đi qua H(3)

Từ (1),(2),(3) suy ra DX,EY,FZ đồng quy tại H

14 tháng 8

Gọi \(\angle A O C = \alpha\). Đây là góc ở tâm chắn cung \(A C\)

Quan sát hình: cung \(B D\) gồm 3 lần liên tiếp cung \(A C\) (từ B → C, C → A, A → D)

Góc ở tâm \(\angle B O D\) chắn cung \(B D\) nên:

\(\angle B O D = 3 \times \angle A O C .\)

Vậy \(\angle B O D = 3 \angle A O C\)

a: Xét (O) có

AD,BC là các dây không song song

AB//CD

Do đó: sđ cung AD=sđ cung BC

b: Ta có: ABCD là tứ giác nội tiếp

=>\(\hat{ADC}+\hat{ABC}=180^0\)

\(\hat{ABC}+\hat{BCD}=180^0\) (hai góc trong cùng phía, AB//CD)

nên \(\hat{ADC}=\hat{BCD}\)

Hình thang ABCD có \(\hat{ADC}=\hat{BCD}\)

nên ABCD là hình thang cân