Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

C.Nhân là nơi thực hiện trao đổi chất với môi trường quanh tế bào.
Nhân điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào thông qua sinh tổng hợp protein .Mỗi loại protein thực hiện một chức năng sống khác nhau của tế bào.

Các phát biểu đúng: (1) và (3).
- Tất cả các loài đều chung 1 bộ mã di truyền trừ một vài ngoại lệ.
- Có axit amin chỉ có 1 bộ ba mã hóa: tryptophan, metionin.
\(\Rightarrow\)có 2 phát biểu đúng

Chiếc đuôi ấy là dây rốn (ko chắc lắm)
Chúng ta cắt đc dây rốn là nhờ:Khi bé chào đời, dây rốn cũng đi ra khỏi bụng mẹ, tiếp xúc với môi trường lạnh hơn. Lúc này, dây rốn bắt đầu co lại, dần dần sẽ ngừng đập. Trong trường hợp mẹ sinh con dưới nước, quãng thời gian dây rốn sống khi ra khỏi cơ thể mẹ sẽ kéo dài hơn, thông thường từ 3-20 phút.
Nếu quá trình gặp trục trặc thì sẽ có điều ko tốt xảy ra vì:
Dây rốn là bộ phận nối thai nhi với nhau thai, làm nhiệm vụ truyền chất dinh dưỡng và máu đến thai nhi.Cho dù em bé sinh ra thì dây rốn vẫn hoạt động nếu cung cấp cho nó đủ dinh dưỡng. Đó cũng chính là lý do vì dây rốn có khả năng dẫn truyền máu nên dễ nhiễm trùng có hai cho trẻ sơ sinh hay cắt quá đột ngột có trục trặc làm ngăn cản quá trình trao đổi chất của thai nhi thì sẽ gây tử vong chẳng hạn
Tham khảo thui chớ ko bt đúng hay sai

4 chưa đúng vì hoán vị gen là sự trao đổi vật chất di truyền (cân bằng) giữa 2 NST trong cặp tương đồng với nhau, do đó nó không làm thay đổi cấu trúc NST.
Chọn đáp án C

Một phần cơ thể của cây có thể sinh trưởng phát triển thành cây mới vì tế bào thực vật có tính toàn năng. Một tế bào tách rời cơ thể mẹ, được nuôi dưỡng trong điều kiện thích hợp, có thể từ một tế bào phân chia thành một tập đoàn các tế bào rồi phát sinh sự phân hoá tổ chức, hình thành các cơ quan rễ, mầm,... Và trưởng thành cây. Mỗi tế bào của thực vật đều có toàn bộ những khả năng di truyền giống như cây mẹ. Những khả năng này giống như mật mã điện báo được chứa trên loại vật chất di truyền tức gien được tổ chức từ những chuỗi adn. Cho nên, các thời kì tế bào phân hoá, phát dục trong một môi trường nhất định sẽ kéo theo những bước đi nhất định để khởi động những gien khác nhau rồi lần lượt hợp thành những loại prôtít chuyên dùng khác nhau, làm cho tế bào sinh trưởng và phát dục theo một trật tự và phương thức nhất định. Lúc nào mọc rễ, mọc mầm, ra hoa, kết quả hoàn toàn phải dựa vào mật mã di truyền một cách nghiêm ngặt mà lần lượt biểu đạt ra bên ngoài để hình thành nên một cây non hoàn chỉnh và có đặc tính hình thái và sinh lý nhất định. Tính trạng của nó hoàn toàn giống cây mẹ.

Câu 1: Phân biệt các loại cacbohidrat:
- Giống nhau: Đều được cấu tạo từ 3 nguyên tố C, H, O và được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân. Chức năng là nguồn cung cấp năng lượng và làm vật liệu cấu trúc cho TB.
- Khác nhau: có 3 loại cacbohidra: đường đơn, đường đôi và đường đa
+ Đường đôi: gồm 2 phân tử đường liên kết với nhau, có chức năng cung cấp năng lượng và cấu tạo nên đường đa.
+ Đường đa: gồm rất nhiều đường đơn liên kết với nhau, có chức năng dự trữ năng lượng và cấu trúc.
+ Đường đơn: có chức năng dự trữ năng lượng và cấu tạo nên đường đôi và đường đa.
Câu 3:
a: Số nu của phân tử ADN là: N = \(\frac{L}{3.4}\) x 2 = (17000 : 3.4) x 2 = 10000
Số chu kỳ xoắn C = N : 20 = 10000 : 20 = 500
b. Số nu A = 3000
ta có: A + G = N : 2 = 10000 : 2 = 5000 nên G = 2000
A = T = 3000, G = X = 2000
Số liên kết H = 2A + 3G = 2 x 3000 + 3 x 2000 = 12000
c. A1 + A2 = A nên A2 = 3000 - 1000 = 2000 = T1
G1 + G2 = G nên G2 = 2000 - 1500 = 500 = X1
Ta có: A1 = T2 = 1000; T1 = A2 = 2000; G1 = X2 = 1500; X1 = G2 = 500
%A1 = %T2 = 20%, %A2 = %T1 = 40%
%G1 = %X2 = 30%, %X1 = %G2 = 10%
%A = %T = 30%, %G = %X = 20%

1, 2 * Hiện tượng:
Môi trường | Tế bào động vật | Tế bào thực vật |
Ưu trương | TB co lại và nhăn nheo | Co nguyên sinh |
Nhược trương | Tế bào trương lên => Vỡ | Tế bào trương nước => Màng sinh chất áp sát thành tế bào |
* Giải thích:
- Tế bào động vât ở môi trường nhược trương có nồng độ chất tan thấp hơn nồng độ chất tan trong tế bào, nước ngoài môi trường đi vào tê bào làm tế bào trương lên và vỡ ra. Trong môi trường ưu trương nồng độ chất tan ngoài môi trường lớn hơn trong tế bào làm nước trong tế bào thẩm thấu ra ngoài làm tế bào mất nước và trở lên ngăn nheo
- Tương tự như tế bào động vật nhưng vì tế bào thực vật có thành tế bào vững chắc nên khi ở môi trường nhược trương tế bào trương lên nhưng không bị vỡ. Ở trong môi trường ưu trương tế bào bị co nguyên sinh chất mà không bị nhăn nheo như tế bào động vật.
3. Vì khi ếch và cá vẫn còn sống chúng thích nghi được với môi trường sống trong nước, các tế bào của chúng có hoạt động kiểm soát sự vận chuyển nước và các chất vào trong tế bào. Khi chúng chết đi mà vẫn trong môi trường nước nước được thẩm thấu vào các tế bào trong cơ thể chúng 1 các thụ động mà không có bất kỳ kiểm soát nào làm tế bào trương lên và vỡ.
4. Muốn giữ rau tươi ta phải thường xuyên vảy nước vào rau vì khi vảy nước vào rau, nước sẽ thẩm thấu vào tế bào làm tế bào trương lên khiến rau tươi, không bị héo.
5. ATP được coi là đồng tiền năng lượng của tế bào vì ATP là chất giàu năng lượng và có khả năng nhường năng lượng cho các hợp chất khác bằng cách chuyển nhóm photphát cuối cùng
ko hiểu í bạn bạn nói rõ ik
coá nha bạn nhưng có nhìu người bảo ko nên ghi ở đây nên bn ý ko ghi