
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


a. \(n_{H_2}=\dfrac{7.437}{24,79}=0,3\left(mol\right)\)
PTHH : 2Al + 6HCl -> 2AlCl3 + 3H2
0,2 0,6 0,3
\(m_{Al}=0,2.27=5,4\left(g\right)\)
\(m_{HCl}=0,6.36,5=21,9\left(g\right)\)
nH2 = 7,437/24,79 = 0,3 (mol)
PTHH: 2Al + 6HCl -> 2AlCl3 + 3H2
Mol: 0,2 <--- 0,6 <--- 0,2 <--- 0,3
mAl = 0,2 . 27 = 5,4 (g)
mHCl = 0,6 . 36,5 = 21,9 (g)
mAlCl3 = 0,2 . 204,5 = 40,9 (g)
PTHH: Fe2O3 + 3H2 -> (t°) 2Fe + 3H2O
Mol: 0,1 <--- 0,3
mFe2O3 = 0,1 . 160 = 16 (g)

1/ Lần lượt dẫn các khí qua ngọn lửa
Nếu khí nào làm ngọn lửa cháy vs màu xanh kèm theo tiếng nổ nhẹ thì đó là khí H2 do có phản ứng 2H2+O2➝2H2O.Nếu khí nào làm ngọn lửa cháy to hơn thì đó là khí ôxi.Nếu khí nào làm ngọn lửa bị dập tắt thì đó là khí N2
1. - cho que đóm còn tàn đỏ vào 3 lọ, nếu lọ nào làm que đóm bùng cháy là O2
- tiếp tục cho que đóm đang cháy vào 2 lọ còn lại, nếu có tiếng nổ nhẹ là H2 . Lọ còn lại là N2
2. - nhúng giấy quỳ tím vào => nếu quỳ tím chuyển thành màu đỏ là HCl, chuyển thành màu xanh là NaOH
- hai lọ còn lại ta đem cô cạn , bay hơi hết là H2O, có chất rắn đọng lại là NaCl

\(n_{H_2}=\dfrac{4,958}{24,79}=0,2\left(mol\right)\)
PTHH: \(2R+2nHCl\rightarrow2RCl_n+nH_2\uparrow\)
\(\dfrac{0,4}{n}\)<-----0,4--------\(\dfrac{0,4}{n}\)<------0,2
\(\rightarrow M_R=\dfrac{3,6}{\dfrac{0,4}{n}}=9n\left(\dfrac{g}{mol}\right)\)
Xét n = 3 TM => MR = 27 => R là Al
Cách 1: \(t=m_{AlCl_3}=\dfrac{0,4}{3}.133,5=17,8\left(g\right)\)
Cách 2: \(n_{Cl}=n_{HCl}=0,4\left(mol\right)\)
BTNT: \(t=m_{Al}+m_{Cl}=3,6+0,4.35,5=17,8\left(g\right)\)

* Lấy một ít các chất cần nhận biết cho vào ống nghiệm để làm mẫu thử .
- Nhỏ một ít nước vào từng ống nghiệm :
CaO + H2O -> Ca(OH)2
Na2O + H2O -> 2NaOH
P2O5 + 3H2O -> 2H3PO4
- Cho quỳ tím vào các mẫu thử hòa tan trong nước trên:
+ Quỳ tím hóa đỏ : H3PO4 (Chất ban đầu : P2O5) -> Dán nhãn
+ Quỳ tím hóa xanh : NaOH, Ca(OH)2
- Sục khí CO2 qua hai mẫu thử quỳ tím hóa xanh :
+ Tạo chất kết tủa màu trắng : CaCO3 ( Chất ban đầu : CaO) -> Dán nhãn
Ca(OH)2 + CO2 -> CaCO3 + H2O
+ Không có hiện tượng : NaOH (Chất ban đầu : Na2O) -> Dán nhãn
NaOH + CO2 - > Na2CO3 + H2O
Chúc bạn học tốt !!! :>
Trích các mẫu thử
- Cho các mẫu t/d với nước :
+ Mẫu làm quỳ tím chuyển đỏ là H3PO4 (oxit ban đầu là P2O5)
+ 2 mẫu làm quỳ tím chuyển xanh là Ca(OH)2 và NaOH
- Cho 2 mẫu còn lại t/d với CO2 :
+ Mẫu có kết tủa trắng là Ca(OH)2 (oxit ban đầu là CaO)
+ Mẫu không có hiện tượng gì là NaOH (oxit ban đầu là Na2O)
(mình nghĩ vậy á)

đưa tàn que đóm vào 3 lọ: bùng cháy là khí O2, tắt là CO2, H2 không hiện tượng

+ Khi nung đá vôi sẽ xảy ra phản ứng:
CaCO3 ==(nhiệt)==> CaO + CO2
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: mCaCO3 = mCaO + mCO2
Khi CO2 sinh ra, nó sẽ bay lên => mCaO < mCaCO3(ban đầu)
=> Khối lượng chất rắn giảm
+ Khi nung miếng đồng sẽ xảy ra phản ứng:
2Cu + O2 ===> 2CuO
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: mCuO = mCu + mO2 > mCu ( vì mO2 > 0)
=> Khối lượng chất rắn tăng

1. Đốt nóng KMnO4 ở t độ cao:
\(2KMnO_4\rightarrow^{t^0}K_2MnO_4+MnO_2+O_2\uparrow\)
2. Cho Zn vào đ HCl thu được:
\(Zn+HCl\rightarrow ZnCl_2+H_2\uparrow\)
3. Thu O2: đẩy kk hoặc đẩy nước (Xem SGK)
Thu H2: đẩy nước hoặc đẩy kk (Xem SGK)
1 , nhiệt phân \(KMnO_4\)
\(2KMnO_4-t^o->K_2MnO_4+MnO_2+O_2\)

Mg(NO3)2: magie nitrat ( muối)
P2O5 : điphotpho pentaoxit ( oxit axit)
Ca(OH)2 : canxi hidroxit ( bazo)
CuO: đồng (II) oxit ( oxit bazo)
Fe2O3 : Sắt (III) oxit (oxit bazo)
HCl: axit clohidric ( axit)
HNO3: axit nitric ( axit)
Ca(HCO3)2 : canxi hidrocacbonat ( Muối axit)
FeCO3 : Sắt (II) cacbonat ( Muối)
+ Oxit bazơ:
- \(CuO\): đồng (II) oxit
- \(Fe_2O_3\): sắt (III) oxit
+ Oxit axit:
- \(P_2O_5\): điphôtpho pentaoxit
+ Bazơ
- \(Ca\left(OH\right)_2\): canxi hiđroxit
+ Axit:
- \(HCl\): axit clohiđric
- \(HNO_3\): axit nitric
+ Muối:
- \(Mg\left(NO_3\right)_2\): Magie nitrat
- \(Ca\left(HCO_3\right)_2\): canxi hiđrocacbonat
- \(FeCO_3\): sắt (II) cacbonat
Axit và bazơ là hai loại hợp chất hóa học có tính chất đối lập nhau. Dưới đây là một số cách phân biệt chúng:
1.Định nghĩa:
Axit: Là chất có khả năng cho ion H⁺ khi hòa tan trong nước.
Bazơ: Là chất có khả năng nhận ion H⁺ hoặc tạo ra ion OH⁻ khi hòa tan trong nước.
2..Tính chất hóa học:
Axit có vị chua, có thể làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ.
Bazơ có vị đắng, làm quỳ tím chuyển sang màu xanh.
3.Công thức hóa học:
Axit thường có công thức chứa H ở đầu, ví dụ: HCl, H₂SO₄, HNO₃.
Bazơ thường có nhóm OH ở cuối, ví dụ: NaOH, KOH, Ca(OH)₂.
4.Phản ứng với kim loại:
Axit phản ứng với kim loại để tạo muối và khí hydro.
Bazơ không phản ứng với kim loại theo cách này.
5Độ mạnh yếu:
Axit mạnh như HCl, H₂SO₄ phân ly hoàn toàn trong nước.
Axit yếu như CH₃COOH phân ly một phần.
Bazơ mạnh như NaOH, KOH phân ly hoàn toàn.
Bazơ yếu như NH₃ chỉ phân ly một phần.
Để phân biệt bazơ (bazo) và axit (acid), bạn có thể dựa vào các đặc điểm sau đây:
1. Định nghĩa:
2. Tính chất hóa học:
3. Phương pháp nhận biết đơn giản:
Nếu bạn muốn mình giải thích kỹ hơn về cách phân biệt hoặc ví dụ cụ thể, cứ nói nhé!