Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Đáp án B
Glucozo không tạo kết tủa trắng khi tác dụng với dung dịch brom => loại D
Glyxin không làm chuyển màu quỳ tím => loại C
Hồ tinh bột không phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm tạo dung dịch xanh lam => loại A

Đáp án B
Glucozo không tạo kết tủa trắng khi tác dụng với dung dịch brom => loại D
Glyxin không làm chuyển màu quỳ tím => loại C
Hồ tinh bột không phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm tạo dung dịch xanh lam => loại A

Đáp án B
Glucozo không tạo kết tủa trắng khi tác dụng với dung dịch brom => loại D
Glyxin không làm chuyển màu quỳ tím => loại C
Hồ tinh bột không phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm tạo dung dịch xanh lam => loại A

Đáp án B
X tác dụng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm và bị thủy phân trong môi trường axit tạo sản phẩm tác dụng với AgNO3/NH3 nên X là saccarozo → loại D và A
Y tác dụng với NaOH → sản phẩm hòa tan Cu(OH)2 nên Y là triolein không thể là etyl axetat do
CH3COOC2H5 + NaOH → CH3COONa + C2H5OH → không có sản phẩm tác dụng với Cu(OH)2
Z là lysin làm quỳ xanh
D là anilin

Đáp án B
T tác dụng với Br2 có kết tủa trắng nên loại đáp án T là glucozơ.
Z tác dụng với quỳ tím chuyển màu xanh nên loại đáp án Z là glyxin.
Còn lại 2 đáp án đều có Y là triolein.
Chất X có tác dụng với Cu(OH)2 tạo phức nên X là saccarozơ.
Vậy X, Y, Z, T lần lượt: saccarozơ, triolein, lysin, anilin.

Đáp án A
Dựa vào đáp án ta có: X tác dụng được với nước brom, xuất hiện kết tủa trắng
→ X là anilin hoặc phenol
T tác dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3 đun nóng thu được kết tủa màu trắng bạc → T là etyl fomat
Vậy X, Y, Z, T lần lượt là anilin, glucozo, glixerol, etyl fomat.
Dựa vào mô tả chi tiết trong đề bài, ta phân tích và xác định các chất như sau:
🔎 Phân tích từng bước:
1. Kim loại màu trắng bạc A đem đốt nóng trong không khí tạo tro trắng X
→ Dấu hiệu này gợi ý đến kim loại Canxi (Ca) hoặc Magie (Mg).
Tuy nhiên, chỉ Magie (Mg) có màu trắng bạc sáng và khi cháy tạo ra tro trắng MgO.
✅ Vậy:
Phản ứng:
\(2 M g + O_{2} \rightarrow 2 M g O\)
2. Hòa tan X (MgO) trong nước tạo ra dung dịch Y
→ MgO là oxit bazơ, khi phản ứng với nước tạo dung dịch bazơ:
✅ Vậy:
Phản ứng:
\(M g O + H_{2} O \rightarrow M g \left(\right. O H \left.\right)_{2}\)
→ Làm giấy pH chuyển sang màu xanh ⇒ tính bazơ
3. Chất Y dùng trong nha khoa, tạo “hàng rào chóp răng”
→ Thông tin này phù hợp với Mg(OH)\(_{2}\) – được dùng làm chất kháng khuẩn, thuốc kháng acid, bảo vệ răng miệng.
4. Mg(OH)\(_{2}\) + khí Cl\(_{2}\) tạo chất B – dùng làm chất tẩy rửa nhà vệ sinh
Phản ứng:
\(M g \left(\right. O H \left.\right)_{2} + C l_{2} \rightarrow M g C l_{2} + M g \left(\right. O C l \left.\right)_{2} + H_{2} O\)
Chất B = Mg(OCl)\(_{2}\) (magie hypochlorite) – có tính tẩy rửa mạnh nhờ ion OCl⁻
→ Được dùng trong nước Javen, chất tẩy rửa nhà vệ sinh.
5. Thêm H\(_{2}\)SO\(_{4}\) loãng vào Mg(OH)\(_{2}\) thu được kết tủa trắng Z
→ Không chính xác! Vì:
→ Không có kết tủa.
Vậy, có thể đề bài đang ám chỉ: dung dịch MgCl\(_{2}\) hoặc Mg(OCl)\(_{2}\) phản ứng với H\(_{2}\)SO\(_{4}\) tạo Z là CaSO\(_{4}\)???
Nhưng dữ kiện ở đây phù hợp hơn nếu Z là CaSO\(_{4}\).2H\(_{2}\)O – thạch cao ngậm nước.
=> Vậy có khả năng A là Ca (canxi) thay vì Mg. Xét lại toàn bộ:
🔄 Xét lại: Nếu A = Ca thì:
\(2 C a + O_{2} \rightarrow 2 C a O\)
→ B = Ca(OCl)\(_{2}\) – nước Javen
\(C a \left(\right. O H \left.\right)_{2} + H_{2} S O_{4} \rightarrow C a S O_{4} \downarrow + 2 H_{2} O\)
Z = CaSO\(_{4}\) → dạng ngậm nước là CaSO\(_{4}\).2H\(_{2}\)O (dùng bó bột, nặn tượng)
✅ Kết luận:
✍️ Các phương trình phản ứng:
2Ca + O_2 \rightarrow 2CaO
]
CaO + H_2O \rightarrow Ca(OH)_2
]
Ca(OH)_2 + Cl_2 \rightarrow Ca(OCl)_2 + CaCl_2 + H_2O
]
Ca(OH)_2 + H_2SO_4 \rightarrow CaSO_4 ↓ + 2H_2O
]
Nếu cần mình giúp vẽ sơ đồ chuỗi phản ứng hoặc ôn thêm kiến thức hóa học THCS, cứ nói nhé!