Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

a/ Ta có CF vuông góc AB tại F (gt)
Nên góc CFB = 90 độ
BE vuông góc AC tại E
Nên góc BEC = 90 độ
Tứ giác CEFB có hai đỉnh kề F và E cùng nhìn cạnh BC dưới một góc vuông . Do đó tứ giác CEFB nt
Ta có góc BFC = 90(cmt) độ nên tam giác BFC vuông tại F .
góc BEC = 90 độ (cmt)
Nên tam giác BEC vuông tại E
Tam giác vuông BFC và BEC đều có BC là cạnh huyền nên tâm của đường tròn ngoại tiếp tứ giác là trung điểm của cạnh BC .

Cho 3 số thực dương a;b;c thỏa mãn : a+ b + c = 1 . CMR
\(\frac{a+1}{a+b+c}+\frac{b+1}{b+ac}+\frac{c+1}{c+ab}\ge9\)Dấu " = " xay ra khi nào

Gọi I là trung điểm của BC => BI=IC=1/2 BC (1)
Vì tam giác FBC vuông tại F; FI là đường trung trực của BC =>FI = 1/2 BC (2)
Tương tự => EI = 1/2 BC (3)
Từ (1), (2) và (3) =>EI = BI = IC = FI = 1/2 BC
=>E, B, C, F thuộc một đường tròn

a)
Xét hiệu \(\frac{a^3}{a^2+1}-\frac{1}{2}=\frac{2a^3-a^2-1}{2\left(a^2+1\right)}=\frac{2a^2\left(a-1\right)+\left(a-1\right)\left(a+1\right)}{2\left(a^2+1\right)}=\frac{\left(a-1\right)\left(2a^2+a+1\right)}{2\left(a^2+1\right)}\)
Do : \(a\ge1\Rightarrow a-1\ge0\)
\(a^2+a+1=\left(a+\frac{1}{4}\right)^2+\frac{3}{4}>0\Rightarrow2a^2+a+1>0\)
\(a^2+1>0\)
\(\Rightarrow\frac{\left(a-1\right)\left(2a^2+a+1\right)}{2\left(a^2+1\right)}\ge0\Leftrightarrow\frac{a^3}{a^2+1}-\frac{1}{2}\ge0\Leftrightarrow\frac{a^3}{a^2+1}\ge\frac{1}{2}\)
Tương tự \(\frac{b^3}{b^2+1}\ge\frac{1}{2};\frac{c^3}{c^2+1}\ge\frac{1}{2}\)
\(\Rightarrow\frac{a^3}{a^2+1}+\frac{b^3}{b^2+1}+\frac{c^3}{c^2+1}\ge\frac{3}{2}\)Dấu = xảy ra khi a=b=c=1
Dưới đây là cách chứng minh đơn giản hơn rằng \(H\), \(A\), và \(M\) thẳng hàng:
Dữ kiện:
Chứng minh:
Kết luận:
Vậy ta đã chứng minh được rằng \(H\), \(A\), và \(M\) thẳng hàng.
Chào bạn! Dưới đây là lời giải chi tiết bài toán hình học bạn đưa ra:
Đề bài:
Cho tam giác \(A B C\) có các góc \(B\) và \(C\) nhọn, đường cao \(A H\). Dựng ra phía ngoài tam giác \(A B C\) các tam giác vuông cân \(A B D\) và \(A C E\) (với \(\hat{B A D} = \hat{C A E} = 90^{\circ}\)). Gọi \(M\) là trung điểm của đoạn \(D E\). Chứng minh rằng \(H , A , M\) thẳng hàng.
Phân tích và hướng giải:
Mục tiêu:
Chứng minh ba điểm \(H , A , M\) thẳng hàng, tức là \(M\) nằm trên đường thẳng \(A H\).
Bước 1: Xác định tọa độ các điểm (phương pháp tọa độ)
Để dễ hình dung và chứng minh, ta đặt hệ trục tọa độ:
Bước 2: Tìm tọa độ điểm \(D\)
Vector vuông góc với \(\left(\right. x_{A} , y_{A} \left.\right)\) là \(\left(\right. - y_{A} , x_{A} \left.\right)\) hoặc \(\left(\right. y_{A} , - x_{A} \left.\right)\).
Dựng ra phía ngoài tam giác, ta chọn vector \(B D = \left(\right. - y_{A} , x_{A} \left.\right)\).
Vậy:
\(D = B + B D = \left(\right. 0 , 0 \left.\right) + \left(\right. - y_{A} , x_{A} \left.\right) = \left(\right. - y_{A} , x_{A} \left.\right)\)Bước 3: Tìm tọa độ điểm \(E\)
Vector vuông góc với \(\left(\right. c - x_{A} , - y_{A} \left.\right)\) là \(\left(\right. y_{A} , c - x_{A} \left.\right)\) hoặc \(\left(\right. - y_{A} , - \left(\right. c - x_{A} \left.\right) \left.\right)\).
Dựng ra phía ngoài tam giác, ta chọn:
\(C E = \left(\right. y_{A} , c - x_{A} \left.\right)\)Vậy:
\(E = C + C E = \left(\right. c , 0 \left.\right) + \left(\right. y_{A} , c - x_{A} \left.\right) = \left(\right. c + y_{A} , c - x_{A} \left.\right)\)Bước 4: Tìm trung điểm \(M\) của \(D E\)
\(M = \left(\right. \frac{D_{x} + E_{x}}{2} , \frac{D_{y} + E_{y}}{2} \left.\right) = \left(\right. \frac{- y_{A} + c + y_{A}}{2} , \frac{x_{A} + c - x_{A}}{2} \left.\right) = \left(\right. \frac{c}{2} , \frac{c}{2} \left.\right)\)Bước 5: Tìm tọa độ điểm \(H\)
- \(H\) là chân đường cao từ \(A\) xuống \(B C\) (trục \(O x\)).
- Vì \(B C\) nằm trên trục \(O x\), \(H\) có tọa độ \(\left(\right. h , 0 \left.\right)\).
- Đường cao từ \(A \left(\right. x_{A} , y_{A} \left.\right)\) xuống \(B C\) vuông góc với \(B C\), nên \(H\) là hình chiếu vuông góc của \(A\) trên \(O x\):
\(H = \left(\right. x_{A} , 0 \left.\right)\)Bước 6: Kiểm tra tính thẳng hàng của \(H , A , M\)
Ba điểm \(H \left(\right. x_{A} , 0 \left.\right)\), \(A \left(\right. x_{A} , y_{A} \left.\right)\), \(M \left(\right. \frac{c}{2} , \frac{c}{2} \left.\right)\).
Hai vector này thẳng hàng khi và chỉ khi:
\(\exists k : \overset{\rightarrow}{H M} = k \overset{\rightarrow}{H A} \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \left(\right. \frac{c}{2} - x_{A} , \frac{c}{2} \left.\right) = k \left(\right. 0 , y_{A} \left.\right) = \left(\right. 0 , k y_{A} \left.\right)\)Điều này yêu cầu:
\(\frac{c}{2} - x_{A} = 0 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } x_{A} = \frac{c}{2}\)Và
\(\frac{c}{2} = k y_{A}\)Với \(x_{A} = \frac{c}{2}\), điểm \(A\) nằm ngay trên đường thẳng trung trực của đoạn \(B C\) (vì \(B = 0\), \(C = c\)).
Bước 7: Kết luận