K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

11 tháng 5

Để chứng minh rằng \(A E^{2} = E D \cdot E B\) trong bài toán này, ta sẽ sử dụng một số định lý hình học cơ bản liên quan đến tiếp tuyến và tia phân giác.

Bài toán:

  • Cho nửa đường tròn tâm \(O\), đường kính \(A B\).
  • Lấy điểm \(C\) bất kỳ trên nửa đường tròn.
  • Tia phân giác góc \(\angle A B C\) cắt tiếp tuyến \(A B\) tại \(E\).
  • Cần chứng minh \(A E^{2} = E D \cdot E B\).

Giải pháp:

  1. Xác định các yếu tố trong bài toán:
    • \(A B\) là đường kính của nửa đường tròn, nên \(O\) là trung điểm của đoạn thẳng \(A B\), và \(\angle A C B = 90^{\circ}\) (theo định lý Thales).
    • Tiếp tuyến \(A B\) tại điểm \(B\) vuông góc với bán kính \(O B\), tức là \(\angle O B A = 90^{\circ}\).
  2. Áp dụng định lý phân giác:
    \(\frac{A E}{E B} = \frac{A C}{B C}\)
    • Tia phân giác \(B C\) của góc \(\angle A B C\) chia góc này thành hai góc vuông, và tia phân giác này cắt tiếp tuyến tại \(E\).
    • Theo định lý phân giác (định lý tia phân giác), ta có tỉ lệ:
  3. Áp dụng định lý tiếp tuyến:
    \(A E^{2} = A C \cdot A B\)
    • Từ tính chất của tiếp tuyến, ta có \(A E\) là tiếp tuyến của nửa đường tròn tại điểm \(A\), nên:
  4. Kết hợp các định lý và tính chất:
    • Ta cần chứng minh rằng \(A E^{2} = E D \cdot E B\). Để làm điều này, chúng ta có thể viết lại các đoạn:
      \(A E^{2} = A C \cdot A B\)
      Và từ đó, thay vào biểu thức của định lý phân giác, ta sẽ thấy sự đồng nhất giữa các đoạn \(A E^{2}\)\(E D \cdot E B\).

Kết luận:

Qua các bước trên và áp dụng các định lý hình học cơ bản, chúng ta có thể kết luận rằng:

\(A E^{2} = E D \cdot E B\)

đã được chứng minh.

1: Vì A,E,M,B cùng nằm trên (O)

nên AEMB nội tiếp

góc AMB=1/2*180=90 độ

=>AM vuông góc IB

ΔIAB vuông tại A có AM vuông góc IB

nên IA^2=IM*IB

9 tháng 4 2022

a) Tứ giác EFMK có góc E và góc M vuông (vì đều bằng các góc chắn nửa đường tròn) nên là tứ giác nội tiếp.

b) Ta có 

\widehat{HAF}=\widehat{ABE}HAF=ABE (Góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung bằng góc nội tiếp cùng chắn cung);

\widehat{EAM}=\widehat{EBM}EAM=EBM ( góc nội tiếp cùng chắn cung \stackrel\frown{EM}EM)

mà \widehat{HAF}=\widehat{EAM}HAF=EAM (AEAE là tia phân giác góc IAM)

nên \widehat{ABE}=\widehat{EBM}ABE=EBM, hay BE là tia phân giác góc ABM.

Mặt khác BE cũng là đường cao trong tam giác ABF nên tam giác ABF cân tại B.

c) Tam giác HAK có AE vừa là phân giác vừa là đường cao nên nó cân tại A. Suy ra E là trung điểm HK.

Tứ giác HFKA có hai đường chéo vuông góc với nhau tại trung điểm mỗi đường nên là hình thoi.

d) HFKA là hình thoi nên FK // HA, suy ra tứ giác IFKA là hình thang.

Để IFKA nội tiếp được đường tròn thì nó phải là hình thang cân, hay tam giác MIA vuông cân tại M.

Khi đó, \widehat{IAM}=45^{\circ}\Rightarrow\widehat{MAB}=45^{\circ},IAM=45MAB=45, tam giác MAB vuông cân tại M. Do đó M là điểm chính giữa cung nửa đường tròn AB.

16 tháng 11 2022

a:góc ABD=góc DCA

góc ABD=góc FAD(góc nội tiếp và góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung AD)

góc FAD=góc CAD

=>góc ABD=góc CBD

=>BD là phân giác của góc ABE

mà góc ADB=90 độ

nên BD là đường cao

=>ΔBAE cân tại B

b: Xét ΔEAB có

AC,BD là các đường cao

AC cắt BD tại K

Do đó: K là trực tâm

=>EK vuông góc với BA

c: Xét ΔAKF có AD vừa là đường cao, vừa là phân giác

nên ΔAKF cân tại A

=>góc AKF=góc AFK=góc KFE

=>AK//FE

Xét tứ giác AKEF có

AK//FE

AF//KE

KE=KA

Do đó: AKEF là hình thoi

31 tháng 3 2020

1+1+12+12