K
Khách
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Các câu hỏi dưới đây có thể giống với câu hỏi trên

31 tháng 5 2021
Giả sử bốn số nguyên tố đó là \(p_1,p_2,p_3,p_4\).
Khi đó các số đã cho đều viết được dưới dạng \(p_1^{a_1}p_2^{a_2}p_3^{a_3}p_4^{a_4}\) với \(a_1,a_2,a_3,a_4\) là các số tự nhiên.
Theo nguyên lí Dirichlet, tồn tại 9 số có hệ số \(a_1\) cùng tính chẵn, lẻ.
Trong 9 số này, tồn tại 5 số có hệ số \(a_2\) cùng tính chẵn, lẻ.
Trong 5 số này, tồn tại 3 số có hệ số \(a_3\) cùng tính chẵn, lẻ.
Trong 3 số này, tồn tại 2 số có hệ số \(a_4\) cùng tính chẵn, lẻ. Tích hai số này là số chính phương.
2. Chứng minh trong 5 số chỉ có thừa số nguyên tố 2 và 3 tồn tại hai số có tích là số chính phương
A. Phân tích ý tưởng
Mỗi số \(n\) đã cho đều có dạng
\(n = 2^{a} \textrm{ } 3^{b} \text{v}ớ\text{i}\&\text{nbsp}; a , b \in \mathbb{Z}_{\geq 0} .\)
Để một số \(N\) là chính phương, trong phân tích thừa số nguyên tố
\(N = 2^{A} \textrm{ } 3^{B}\)
cần phải có cả \(A\) và \(B\) là các số chẵn (vì nếu \(N = k^{2}\), thì trong phân tích thừa số nguyên tố của \(k\) mỗi mũ chia hết cho 2).
Giả sử ta chọn hai số:
\(x = 2^{a_{1}} \textrm{ } 3^{b_{1}} , y = 2^{a_{2}} \textrm{ } 3^{b_{2}} .\)
Khi đó tích
\(x \textrm{ } y \textrm{ }\textrm{ } = \textrm{ }\textrm{ } 2^{\textrm{ } a_{1} + a_{2}} \textrm{ }\textrm{ } 3^{\textrm{ } b_{1} + b_{2}} .\)
Để \(x y\) là chính phương, ta cần
\(a_{1} + a_{2} \equiv 0 \left(\right. m o d 2 \left.\right) , b_{1} + b_{2} \equiv 0 \left(\right. m o d 2 \left.\right) .\)
Nghĩa là \(\left(\right. a_{1} + a_{2} \left.\right)\) và \(\left(\right. b_{1} + b_{2} \left.\right)\) đều chẵn.
B. Dùng nguyên lý Dirichlet (Bắt thăm – Hộp)
Xét cặp số \(\left(\right. a_{i} \textrm{ } \textrm{ } 2 , \textrm{ }\textrm{ } b_{i} \textrm{ } \textrm{ } 2 \left.\right)\). Mỗi \(a_{i} , b_{i}\) có thể là số chẵn (ký hiệu 0) hoặc lẻ (ký hiệu 1) nếu xét lấy dư 2.
\(\left(\right. 0 , 0 \left.\right) , \textrm{ }\textrm{ } \left(\right. 0 , 1 \left.\right) , \textrm{ }\textrm{ } \left(\right. 1 , 0 \left.\right) , \textrm{ }\textrm{ } \left(\right. 1 , 1 \left.\right) .\)
Tức có 4 khả năng khác nhau.
Giả sử hai số đó là
\(x = 2^{a_{1}} \textrm{ } 3^{b_{1}} , y = 2^{a_{2}} \textrm{ } 3^{b_{2}} ,\)
thỏa mãn
\(a_{1} \equiv a_{2} \left(\right. m o d 2 \left.\right) , b_{1} \equiv b_{2} \left(\right. m o d 2 \left.\right) .\)
Khi đó \(a_{1} + a_{2}\) chắn chắn là số chẵn (vì hai số đồng dư mod 2), và \(b_{1} + b_{2}\) cũng là số chẵn. Vì vậy
\(x \textrm{ } y = 2^{\textrm{ } a_{1} + a_{2}} \textrm{ }\textrm{ } 3^{\textrm{ } b_{1} + b_{2}}\)
mà \(a_{1} + a_{2}\) chẵn, \(b_{1} + b_{2}\) chẵn. Do đó \(x y\) là số chính phương.
Kết luận: Trong 5 số dương phân biệt chỉ chứa thừa số nguyên tố 2 và 3, luôn tồn tại hai số sao cho tích của chúng là một số chính phương.