K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

22 tháng 5

“Nêu hậu quả của việc sử dụng polymer không phân hủy sinh học (polyethylene) và các biện pháp hạn chế gây ô nhiễm môi trường.”

  1. Hậu quả của polyethylene (PE) không phân hủy sinh học
    • Ô nhiễm đất: PE vứt xuống bãi rác hoặc đắp dưới đất, tồn tại hàng trăm năm, chiếm diện tích, cản trở sự thoát nước, tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát triển.
    • Ô nhiễm nước: Rác PE chảy theo nước mưa xuống sông, hồ, biển, làm tắc nghẽn kênh mương, ảnh hưởng đến hệ sinh thái thủy sinh. Các mảnh vụn PE phân tán, cá, chim, rùa… ăn phải dễ chết hoặc sinh bệnh.
    • Ô nhiễm không khí (khi đốt): Đốt PE thải ra khí CO, CO₂, các hợp chất halogen, dioxin, furan – độc hại cho sức khỏe con người (gây ung thư, bệnh hô hấp).
    • Ảnh hưởng sinh thái – động vật: Động vật nuốt phải mảnh PE dễ bị tắc ruột, chết; vi sinh vật trong đất và nước bị suy giảm, mất cân bằng sinh thái…
    • Gây rác thải nhựa đại dương: PE thuộc nhóm “giọt mưa” lớn nhất, các hòn đảo rác thải (plastic islands) chính là do PE và các nhựa khác tồn đọng.
  2. Các biện pháp hạn chế gây ô nhiễm môi trường
    • Giảm sử dụng và tái sử dụng:
      • Thay túi PE dùng một lần bằng túi vải, túi giấy hoặc các loại túi phân hủy sinh học.
      • Khuyến khích mang theo bình nước riêng, ly cà phê mang đi, hạn chế cốc/khay nhựa dùng một lần.
    • Tái chế (Recycling):
      • Thu gom túi, bao bì PE sau khi dùng, đưa đến nơi tái chế để sản xuất gạch nhựa, đồ gia dụng, ống nhựa, gỗ nhựa…
      • Phân loại rác tại nguồn (rác nhựa, rác hữu cơ, rác vô cơ) giúp cho công ty môi trường dễ xử lý.
    • Sử dụng công nghệ xử lý tiên tiến:
      • Nhà máy đốt rác phát điện (có lò đốt nhiệt độ cao, bộ lọc khói đạt chuẩn, hạn chế dioxin).
      • Công nghệ phân hủy bằng vi sinh (nếu có loại enzyme hoặc vi khuẩn chuyên phân hủy PE mới phát triển).
    • Tuyên truyền giáo dục:
      • Tuyên truyền người dân “Nói không với túi nilon”, hạn chế gọi món giao tận nhà (đồ đóng gói nhiều nhựa).
      • Giáo dục trong trường học về tác hại của nhựa không phân hủy, khuyến khích phong trào “Thu gom rác thải nhựa”.
    • Chính sách – pháp luật:
      • Cấm sản xuất, nhập khẩu túi PE mỏng dưới 0,05 mm.
      • Phạt nặng hành vi đốt rác nhựa không đúng quy trình, xả rác nhựa bừa bãi.
      • Khuyến khích doanh nghiệp thay đổi nguyên liệu: sản xuất bao bì từ tinh bột ngô, sợi tre, sợi mía, PLA (polylactic acid) – polymer phân hủy sinh học.

Tóm tắt:

  • Hậu quả: ô nhiễm đất, nước, không khí, hệ sinh thái, sức khỏe con người.
  • Biện pháp: giảm dùng, tái sử dụng, tái chế, ứng dụng công nghệ đốt lọc/sinh học, tuyên truyền – giáo dục, và hoàn thiện chính sách quản lý nhựa.
9 tháng 4 2017

Khi sử dụng than để đun nấu, nung gạch ngói, nung vôi đều sinh ra CO2, CO, SO2(vì trong than có cả lưu huỳnh lẫn vào). Những khí này đều ảnh hưởng không tốt cho con người, gây độc, gây mưa axit, gây hiệu ứng “nhà kính” làm biến đổi khí hậu...

Để giảm thiểu những tác hại đó nên xây lò nung vôi, gạch ngói ở nơi xa dân cư, đông thời trông cây xanh đế hấp thụ khí CO2 và giải phóng khí oxi.


22 tháng 3 2022

Tham khảo:

Nguyên nhân gây ra các vụ nổ mỏ than là do mỏ than có chứa khí CH4.

+) Khi CH4 có trong mỏ than, do có tác nhân nhiệt độ bất kì nào đó tạo ra, khiến CH4 cháy, CH4 cùng với O2 với tỉ lệ thích hợp tạo ra một lượng nhiệt lớn bén vào than xunh quanh. Lúc này CO được tạo thành.

+) Chính CO tạo thành tiếp tục với O2 cháy tỏa ra lượng nhiệt lớn.

⇒ Gây nên các vụ nổ mỏ than. 

biện pháp hạn chế những tai nạn do hầm mỏ than gây ra

+ Thông gió tốt, đảm bảo hoà loãng hàm lượng khí mê tan không nằm trong giới hạn cháy nổ.

+ Không được tắt quạt cục bộ kể cả lúc nghỉ, khi quạt bị tắt không được khởi động lại khi chưa biết chính xác hàm lượng khí mê tan trong gương lò.

+ Dùng các thiết bị đo khí mêtan để đo, kiểm soát hàm lượng khí đảm bảo:

Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió thải từ khu khai thác phải luôn nhỏ hơn 1%.

Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió thải toàn mỏ phải nhỏ hơn 0,75%.

Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió sạch cấp cho các khu vực phải nhỏ hơn 0,5%.

 Tích tụ khí CH4 cục bộ ở gương khấu, lò cụt phải nhỏ hơn 2%.

+ Khi đo khí mêtan cần đưa máy lên khoảng 1/3 phía trên nóc lò.

+ Khi phát hiện hàm lượng khí mê tan cao cần thông báo cho cấp trên phụ trách để có biện pháp xử lý kịp thời.

+ Tháo khí trước khi khai thác ở các khu vực nhiều khí.

+ Các khu vực đã khai thác cần phải xây tường chắn đảm bảo cho khí không thoát ra từ các khu vực đã khai thác.

22 tháng 3 2022

TK : 

Nguyên nhân gây ra các vụ nổ mỏ than là do mỏ than có chứa khí CH4.

+) Khi CH4 có trong mỏ than, do có tác nhân nhiệt độ bất kì nào đó tạo ra, khiến CH4 cháy, CH4 cùng với O2 với tỉ lệ thích hợp tạo ra một lượng nhiệt lớn bén vào than xunh quanh. Lúc này CO được tạo thành.

+) Chính CO tạo thành tiếp tục với O2 cháy tỏa ra lượng nhiệt lớn.

⇒ Gây nên các vụ nổ mỏ than. 

biện pháp hạn chế những tai nạn do hầm mỏ than gây ra

+ Thông gió tốt, đảm bảo hoà loãng hàm lượng khí mê tan không nằm trong giới hạn cháy nổ.

+ Không được tắt quạt cục bộ kể cả lúc nghỉ, khi quạt bị tắt không được khởi động lại khi chưa biết chính xác hàm lượng khí mê tan trong gương lò.

+ Dùng các thiết bị đo khí mêtan để đo, kiểm soát hàm lượng khí đảm bảo:

Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió thải từ khu khai thác phải luôn nhỏ hơn 1%.

Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió thải toàn mỏ phải nhỏ hơn 0,75%.

Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió sạch cấp cho các khu vực phải nhỏ hơn 0,5%.

 Tích tụ khí CH4 cục bộ ở gương khấu, lò cụt phải nhỏ hơn 2%.

+ Khi đo khí mêtan cần đưa máy lên khoảng 1/3 phía trên nóc lò.

+ Khi phát hiện hàm lượng khí mê tan cao cần thông báo cho cấp trên phụ trách để có biện pháp xử lý kịp thời.

+ Tháo khí trước khi khai thác ở các khu vực nhiều khí.

+ Các khu vực đã khai thác cần phải xây tường chắn đảm bảo cho khí không thoát ra từ các khu vực đã khai thác.

2 tháng 4 2021

- Chú trọng công tác thông gió.

- Sử dụng các thiết bị phòng nổ phù hợp

- Thường xuyên đo đạc, kiểm soát nguồn khí có thể gây nổ trong hầm mỏ.

- Nâng cao ý thức của công nhân để nhận biết trước tình huống nguy hiểm.

28 tháng 3 2017

11 tháng 4 2017

­ Khi S0 gây ô nhiễm không khí, dộc hại đối với người và động vật; S0 là khí gây ra hiện tượng mưa axit: S0 + H 0 ­> H S0 , axit sunfurơ tiếp tục bị oxi hóa thành axit sunfuric. ­

Khí C0 gây ra hiệu ứng “nhà kính”, làm nhiệt độ Trái Đất nóng lên làm tan băng ở hai cực. ­

Các biện pháp bảo vệ môi trường: Xây hệ thống liên hoàn xử lí khí thải độc hại trước khi dưa khí thải ra ngoài không khí; Trồng vành đai cây xanh để hấp thụ C0 ...

21 tháng 12 2021

Câu17: Sau một ngày lao động người ta phải lm vệ sinh các thiết bị , máy móc, dụng cụ lao động bằng kim loại . Việc lm này có mục đích gì?

         A. Để kim loại sáng bóng đẹp mắt       B.Để ko gây ô nhiễm môi trường 

         C.Để kim loại đỡ bị ăn mòn             C.Để ko lm bẩn quần áo khi lao động

Câu18: Cho 1.4g kim loại hóa trị II tác dụng hết với dung dịch HCl thu đc 0.56 lít khí H2(đktc).Hỏi đó là kim loại nào trong số những kim loại sau:

         A.Mg       B.Zn 

          C.Ni        D.Fe

\(R+2HCl\rightarrow RCl_2+H_2\\ n_R=n_{H_2}=0,025\left(mol\right)\\ \Rightarrow M_R=\dfrac{1,4}{0,025}=56\left(Fe\right)\)

21 tháng 12 2021

C

D

Câu 1: Trong sản xuất, khí sinh ra từ quá trình nung vôi, đốt cháy nhiên liệu hóa thạch đang gây ô nhiễm môi trường, là một trong những nguyên nhân làm khí hậu Trái Đất nóng lên. CT của X là: A. H2B. O2C. N2D. CO2 Câu 2: Khí sunfurơ trong không khí gây ho và viêm đường hô hấp. Để giảm thiểu sự độc hại, lượng khí sunfurơ dư thừa sau khi điều chế cần hấp thụ vào dung dịch nào sau đây?A. NaClB....
Đọc tiếp

Câu 1: Trong sản xuất, khí sinh ra từ quá trình nung vôi, đốt cháy nhiên liệu hóa thạch đang gây ô nhiễm môi trường, là một trong những nguyên nhân làm khí hậu Trái Đất nóng lên. CT của X là:

A. H2

B. O2

C. N2

D. CO2

 

Câu 2: Khí sunfurơ trong không khí gây ho và viêm đường hô hấp. Để giảm thiểu sự độc hại, lượng khí sunfurơ dư thừa sau khi điều chế cần hấp thụ vào dung dịch nào sau đây?

A. NaCl

B. Ca(OH)­2

C. H2SO4

D. HCl

 

Câu 3: Chất tác dụng với dung dịch HCl sinh ra dung dịch không màu là:

A. MgO

B. Fe2O3

C. CuO

D. Fe(OH)3

 

Câu 4: Oxit  khi tác dụng với nước tạo ra dung dịch axit sunfuric là:

A. CO2 

B. SO3  

C. SO2   

D. K2O

 

Câu 5: CaO có tính hút ẩm mạnh nên được dụng để làm khô nhiều chất. Khí nào sau đây không được dùng làm khô bằng CaO do có phản ứng với chất này?

A. O2.

B. CO.

C. CO2.

D. N2.

 

Câu 6: Cho một mẫu giấy quỳ tím vào dung dịch NaOH. Thêm từ từ dung dịch HCl vào cho đến dư ta thấy màu giấy quì:

A. Màu đỏ không thay đổi.                         

B. Màu đỏ chuyển dần sang xanh.  

C. Màu xanh không thay đổi.

D. Màu xanh chuyển dần sang đỏ.

 

Câu 7: Axit sunfuric đặc nóng tác dụng với đồng kim loại sinh ra khí:

A. CO2

B. SO2.

C. SO3.

D. H2S.

 

Câu 8: Chất nào sau đây tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng tạo thành dung dịch màu xanh?

A. Mg

B. CaCO3

C. Al2O3

D. Cu(OH)2

Câu 9: Phản ứng trung hòa là phản ứng xảy ra giữa axit và:

A. kim loại.

B. oxit bazơ.

C. muối.

D. bazơ.

 

Câu 10: Cặp bazơ tác dụng với P2O5 là:

A. Fe(OH)­2, Fe(OH)­3

B. NaOH, Cu(OH)2

C. Ca(OH)2, Cu(OH)2

D. KOH, Ca(OH)­­2

 

Câu 11: Khí thải của một nhà máy hóa chất có chứa SO2 và CO2. Để bảo vệ môi trường, các khí đó cần được hấp thụ hết bằng cách sục vào lượng dư dung dịch:

A. NaCl

B. HCl

C. Ca(OH)2

D. CaCl2

 

Câu 12: Dung dịch nào sau đây có pH > 7 làm phenolphtalein không màu chuyển thành màu đỏ?

A. HCl.

B. NaOH.

C. H2SO4.

D. NaCl.

Câu 48: Nhóm các dung dịch có pH > 7 là:

A. HCl, HNO3 

B. NaCl, KNO3

C. NaOH, Ba(OH)2 

D. Nước cất, NaCl

 

Câu 13: Dãy các bazơ bị phân hủy ở nhiệt độ cao:

A. Ca(OH)2, NaOH, Zn(OH)2, Fe(OH)3               

B. Cu(OH)2, NaOH, Ca(OH)2, Mg(OH)2

C. Cu(OH)2, Mg(OH)2, Fe(OH)3, Zn(OH)2          

D. Zn(OH)2, Ca(OH)2, KOH, NaOH

 

Câu 14: Cặp chất  đều làm đục nước vôi trong Ca(OH)2:

A. CO2, Na2O

B. CO2, SO2

C. SO2, K2

D. SO2, BaO

 

Câu 15: Trên bề mặt các hố vôi lâu ngày có lớp màng chất rắn mỏng. Thành phần lớp màng này là:

A. CaCO3.

B. CaSO4.

C. Ca(OH)2.

D. CaO.

Câu 16: Urê là phân đạm được sử dụng phổ biến để bón cho cây trồng. Công thức hóa học của urê là:

A. (NH2)2CO.

B. KCl.

C. KNO3.

D. (NH4)2SO4.

0
21 tháng 3 2019

Dùng phao để ngăn chặn dầu không cho loang rộng, sau đó dùng bơm hút nước và dầu nổi trên bề mặt vào thiết bị dùng để tách dầu ra khỏi nước.

22 tháng 7 2017

Đáp án D