
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Bạn có ý định thi vô trường chuyên à?Mk sẽ tìm một số dạng rồi gửi cho cậu nha.Đợi chút
1 Lúc 7h sáng, một người đi từ A đến B và một người đi từ B đến A; cả hai cùng đi đến đích của mình lúc 2h chiều. Vì đường đi khó dần từ A đến B; nên người đi từ A, giờ đầu đi được 15km, cứ mỗi giờ sau đó lại giảm đi 1km. Người đi từ B giờ cuối cùng đi được 15km, cứ mỗi giờ trước đó lại giảm 1km. Tính quãng đường AB.
2Cho dãy số 11; 14; 17;…..;65; 68.
Hãy xác định dãy số trên có bao nhiêu số hạng?
3Trong các số có ba chữ số, có bao nhiêu số chia hết cho 4?

11111111111=11111111111,0=111111111111,00................. có rất nhiều nhưng chỉ cần thêm 1 vài số 0 đằng sau là ok

\(\frac{9}{12}=\frac{1}{6}+\frac{1}{4}+\frac{1}{3}\)
vì:
\(\frac{1}{6}=\frac{2}{12};\frac{1}{4}=\frac{3}{12};\frac{1}{3}=\frac{4}{12}\)
Vậy phân số \(\frac{9}{12}\) có thể viết đc thành tổng của 3 phân số có tử số là 1, đó là:\(\frac{1}{3}+\frac{1}{4}+\frac{1}{6}\)

1 giờ = 60 phút
2 giờ có số phút là : 60 x 2 = 120 ( phút )
Để làm xong công việc thì cần số phút là : 120 : 3/5 = 200 ( phút )
Để làm xong công việc còn lại cần số phút là : 200 - 120 = 80 ( phút )
80 phút = 1 giờ 20 phút
Đáp số : 1 giờ 20 phút
Nhớ k nha !


a)12 phut b)1 gio 7 phut
72 phut 5 phut 20 giay
20giay 195 phut
150 giay 5,5 gio

a)a,b x 9,9 = aa,bb (a khác 0)
ab x 99 = aabb (cùng nhân cả 2 vế với 100)
ab x 9 x 11 = a0b x 11
ab x 9 = a0b
(a x 10 + b) x 9 = a x 100 + b
a x 90 + b x 9 = a x 100 + b
a x 10 = b x 8 (cùng bớt 2 vế đi a x 10 và b)
a x 5 = b x 4
Vì a x 5 chia hết cho 5 nên b x 4 chia hết cho 5
Mà 4 không chia hết cho 5\(\Rightarrow\)b chia hết cho 5 nên b = 0 hoặc 5
Vì a khác 0 nên b khác 0 . Vậy b = 5 \(\Rightarrow\)a = 4
b) 0,abc = \(\frac{1}{a+b+c}\)
0,abc x (a + b + c) = 1
abc x (a + b + c) = 1000
1000 = 2 x 500 = 4 x 250 = 5 x 200 = 8 x 125 = 10 x 100 = 20 x 50 = 25 x 40
Thử các trường hợp chỉ có 1 + 2 + 5 = 8
Vậy số đó là 125
c)a,b x 2 = a + b
ab x 2 = (a + b) x 10
ab x 2 = a x 10 + b x 10
(a x 10 + b) x 2 = a x 10 + b x 10
a x 20 + b x 2 = a x 10 + b x 10
a x 10 = b x 8 (cùng bớt 2 vế đi a x 10 và b x 2)
a x 5 = b x 4
Giải tương tự như câu a

Một quyển truyện dày 240 trang . Số trang Hà đã đọc bằng 2/3 số trang Hà chưa đọc .Hỏi Hà đã đọc được bao nhiêu trang truyện ?
bài làm
Trang đọc được số trang truyện là :
240x\(\frac{2}{3}\) = 160 ( trang )
Đáp số : 160 trang
Hà đã đọc số trang truyện là :
240 : 3 * 2 = 160 [ trang ]
Đáp số : 160 trang
nhớ k mình nha !
chúc bạn học giỏi

A=a,42+0,bc+5,3
B=a,32+0,bc+6,3
Hai tổng đều cộng 0,bc giảm ước ta được
A=a,42+5,3
B=a,32+6,3
Tổng A có a,42 mà tổng B có a,32 suy ra vế đầu tổng A > vế đầu tổng B 0,1[vì a=a mà a,42-a,32=0,1]
Tổng A có 5,3 mà tổng B có 6,3 suy ra vế sau tổng A < vế sau tổng B 1 [vì 6,3-5,3=1]
Vậy tổng A<tổng B vì 1>0,1
Giả thuyết riemann đây nhé bạn:
Giả thuyết Riemann là một trong những vấn đề nổi tiếng nhất trong lý thuyết số học và toán học nói chung. Được đề xuất bởi nhà toán học người Đức Bernhard Riemann vào năm 1859, giả thuyết này liên quan đến phân phối của các số nguyên tố.
Cụ thể, giả thuyết Riemann đưa ra một nhận định về các "nghịch đảo" (zero) của hàm zeta Riemann, được định nghĩa như sau:
\(\zeta \left(\right. s \left.\right) = \sum_{n = 1}^{\infty} \frac{1}{n^{s}}\)với \(s\) là một số phức có phần thực lớn hơn 1. Hàm này có thể mở rộng ra tất cả các giá trị của \(s\) ngoài vùng này thông qua phép ngoại suy.
Giả thuyết Riemann nói rằng tất cả các "nghịch đảo phi thực" của hàm zeta Riemann (những giá trị \(s\) mà tại đó \(\zeta \left(\right. s \left.\right) = 0\)) đều nằm trên đường thẳng có phần thực bằng 1/2 trong mặt phẳng phức. Điều này có thể được mô tả là:
\(\mathfrak{R} \left(\right. s \left.\right) = \frac{1}{2}\)Đây là một tuyên bố về vị trí của các nghiệm phi thực (nghịch đảo không phải là số thực) của hàm zeta Riemann.
Tại sao điều này quan trọng? Vì nếu giả thuyết Riemann là đúng, nó sẽ cung cấp một cái nhìn sâu sắc về cách mà các số nguyên tố phân phối trong tập hợp các số tự nhiên. Các số nguyên tố (như 2, 3, 5, 7, ...) là nền tảng của lý thuyết số học và nhiều kết quả quan trọng về chúng phụ thuộc vào việc chứng minh hoặc phủ định giả thuyết này.
Cho đến nay, giả thuyết Riemann vẫn chưa được chứng minh hoặc bác bỏ, mặc dù nó đã được kiểm tra cho rất nhiều nghiệm và có mối liên hệ với nhiều lĩnh vực khác trong toán học, như phân phối các số nguyên tố, lý thuyết đại số, và lý thuyết hàm.
Giả thuyết này còn được coi là một trong "Bảy bài toán thế kỷ" của toán học, và nếu được chứng minh, nó sẽ mang lại một đóng góp quan trọng cho lĩnh vực lý thuyết số học.