Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Đáp án B
Áp dụng định luật Cu long khi đặt trong chân không và khi đặt trong dầu:
F = k q 1 q 2 r 2 F ' = k q 1 q 2 ε r ' 2 ε = r 2 r ' 2 = 12 8 2 = 2 , 25

Lực tương tác giữa hai điện tích điểm đặt trong không khí:
F 0 = k q 1 q 2 r 2
Khi đặt trong dầu, lực tương tác giữa chúng không đổi nên:
Vậy độ lớn của các điện tích là q 1 = q 2 = 4 . 10 - 12 C ;Hằng số điện môi của dầu là 2,25
Để giải bài toán này, ta sử dụng công thức lực tương tác giữa hai điện tích trong chân không và trong môi trường điện môi.
Công thức lực tương tác giữa hai điện tích trong chân không là:
\(F = k_{e} \cdot \frac{\mid q_{1} \cdot q_{2} \mid}{r^{2}}\)
Trong đó:
a. Tính độ lớn lực tương tác giữa hai điện tích trong chân không:
Dữ liệu bài toán:
Áp dụng công thức:
\(F = 9 \times 10^{9} \cdot \frac{\mid 3 \times 10^{- 6} \cdot 4 \times 10^{- 6} \mid}{2^{2}}\) \(F = 9 \times 10^{9} \cdot \frac{12 \times 10^{- 12}}{4}\) \(F = 9 \times 10^{9} \cdot 3 \times 10^{- 12} = 27 \times 10^{- 3} = 0.027 \textrm{ } \text{N}\)
Vậy, độ lớn lực tương tác giữa hai điện tích trong chân không là 0.027 N.
b. Tính lực tương tác giữa hai điện tích trong dầu hỏa (hằng số điện môi \(\epsilon = 2\)):
Khi hai điện tích đặt trong môi trường có điện môi, công thức lực tương tác thay đổi:
\(F = \frac{1}{4 \pi \epsilon_{0} \epsilon} \cdot \frac{\mid q_{1} \cdot q_{2} \mid}{r^{2}}\)
Trong đó:
Công thức này cũng có thể viết lại là:
\(F = \frac{k_{e}}{\epsilon} \cdot \frac{\mid q_{1} \cdot q_{2} \mid}{r^{2}}\)
Với \(\epsilon = 2\), ta có:
\(F = \frac{9 \times 10^{9}}{2} \cdot \frac{\mid 3 \times 10^{- 6} \cdot 4 \times 10^{- 6} \mid}{2^{2}}\)
Tính toán tiếp:
\(F = 4.5 \times 10^{9} \cdot \frac{12 \times 10^{- 12}}{4} = 4.5 \times 10^{9} \cdot 3 \times 10^{- 12} = 13.5 \times 10^{- 3} = 0.0135 \textrm{ } \text{N}\)
Vậy, lực tương tác giữa hai điện tích khi chúng ở trong dầu hỏa là 0.0135 N.
=)))