Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Đáp án C
1. Nguyên nhân quyết định cho sự phát triển kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai là áp dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật vào sản xuất => Đúng
2. Sau khi giành được độc lập các nước sáng lập ASEAN thực hiện chính sách kinh tế lấy xuất khẩu làm chủ đạo => Sai, trước tiên thực hiện chiến lược Công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu.
3. Nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc tế nửa sau thế kỷ XX là tình trạng chiến tranh lạnh => Đúng
4. Hình thức đấu tranh chủ yếu của nhân dân Ấn Độ chống thực dân Anh sau chiến tranh thế giới thứ hai là đấu tranh vũ trang => Sai.

Bạn hãy nêu nhận xét về đời sống xã hội của nhân dân vào triều đại Lê Trung Hưng và đưa ra quan điểm cá nhân đối với 16 vị vua thời Hậu Lê ?
- Dưới triều đại Lê Trung Hưng thì sự tranh chấp quyền lực trong nội bộ khiến nhà Lê nghiêng ngả và đất nước bị chia cắt thành Đàng trong và Đàng ngoài đời sống nhân dân nghèo khổ tản cư đi khắp nơi và xã hội loạn lặc cướp bóc nổi nên liên tục .
\(\rightarrow\) Đời sống xã hội của nhân dân vào triều đại Lê Trung Hưng là rất cực khổ.
- \(16\) vị vua thời Hậu Lê là :
- Lê Trang Tông
- Lê Trung Tông
- Lê Anh Tông
- Lê Thế Tông
- Lê Kính Tông
- Lê Thần Tông
- Lê Chân Tông
- Lê Huyền Tông
- Lê Gia Tông
- Lê Hy Tông
- Lê Dụ Tông
- Lê Đế Duy Phương
- Lê Thuần Tông
- Lê Ý Tông
- Lê Hiển Tông và Lê Mẫn Đế (Lê Chiêu Thống).
\(\rightarrow\) Tất cả các vị vua trên đều đã cùng nhau nối tiếp giữ nước được 256 năm nhưng không một thời vua nào mà giúp được dân chúng trong cả nước có cuộc sống phồn thịnh và ấm lo và các vị vua đều bị mờ mắt bởi những thư sa hoa phú quý mà không hề quan tâm tới dân chúng .

- Duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc.
- Tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
* Nguyên tắc hoạt động:
Liên hợp quốc hoạt động theo 5 nguyên tắc sau:
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc).
xin tiick
* Mục đích hoạt động:
- Duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc.
- Tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
* Nguyên tắc hoạt động:
Liên hợp quốc hoạt động theo 5 nguyên tắc sau:
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc).

- Diễn biến phong trào dân chủ 1936 – 1939
+ Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ
Phong trào Đông Dương Đại hội
Năm 1936, Đảng phát động nhân dân thảo ra bản dân nguyện gửi tới phái đoàn chính phủ Pháp tiến tới triệu tập Đông Dương Đại hội (8-1936).
Các ủy ban hành động thành lập, phát truyền đơn, ra báo chí, tổ chức mít tinh, hội họp, thảo luận những yêu cầu về dân chủ, dân sinh.... Tháng 9/1936 Pháp giải tán ủy ban hành động. tịch thu các báo...
Qua phong trào, đông đảo quần chúng đã thức tỉnh, đoàn kết đấu tranh đòi quyền sống. Đảng thu được một số kinh nghiệm về phát động và lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.
Phong trào đón Gô-đa và Brêviê : năm1937, lợi dụng sự kiện đón Gôđa và Brêviê, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh “đón rước”, biểu dương lực lượng ; tranh thủ đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ.
- Nhận xét phong trào :
Phong trào đấu tranh diễn ra trên quy mô lớn, phạm vi cả nước. nhưng tiêu biểu nhất là những hoạt động ở thành thị, ở những thành phố lớn : Hà Nội, Huế, Sài Gòn.
Mục tiêu : chống bọn phản động thuộc điạ và tay sai đòi tự do dân chủ, cơm áo hoà bình.
Lực lượng tham gia đông đảo bao gồm công nhân, nông dân, tiểu thương, tiểu chủ, công chức, tiểu tư sản trí thức.
Hình thức đấu tranh công khai hợp pháp, nhiều hình thức đấu tranh lần đầu tiên được Đảng ta áp dụng.

* Phong trào của giai cấp tư sản dân tộc
+ Năm 1919, diễn ra phong trào chấn hưng nội hoá, bài trừ ngoại hoá
+ Năm 1923, phong trào chống độc quyền thương cảng Sài Gòn và xuất khẩu lúa gạo ở Nam Kỳ của tư bản Pháp.
+ Năm 1923, thành lập Đảng Lập Hiến để tập hợp lực lượng đấu tranh đòi tự do, dân chủ
* Phong trào của tiểu tư sản tri thức
+ Sôi nổi đấu tranh đòi những quyền tự do dân chủ
+ Thành lập nhiều tổ chức chính trị như: Việt Nam Nghĩa đoàn , Hội Phục Việt, Đảng Thanh Niên,
+ Ra một số tờ báo như Chuông Rè, An Nam, Người nhà quê..để đấu tranh đòi tự do dân chủ.
+ Thành lập nhà xuất bản như Nam đồng thư xã, Cường học thư xã… phát hành các loại sách báo tiến bộ.
+ Tiêu biểu nhất là cuộc đấu tranh đòi thả cụ Phan Bội Châu (1925) và đám tang cụ Phan Chu Trinh (1926).
Nhận xét chung:
- Tích cực :
+ Giai cấp tư sản dân tộc đã có cố gắng trong việc đấu tranh chống sự cạnh tranh, chèn ép của tư sản nước ngoài.
+ Hoạt động của tiểu tư sản có tác dụng thức tỉnh lòng yêu nước, truyền bá tư tưởng tự do dân chủ trong nhân dân, truyền bá những tư tưởng cách mạng mới.
- Hạn chế:
+ Các hoạt động của tư sản chỉ mang tính chất cải lương, phục vụ quyền lợi của các tầng lớp trên và nhanh chóng bị phong trào quần chúng vượt qua
+ Tiểu tư sản chưa tổ chức thành chính đảng, thiếu đường lối chính trị đúng đắn .
* Hoạt động của công nhân.
- Các cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiêu hơn, tuy nhiên cò lẻ tẻ và tự phát
- Công nhân Sài Gòn - Chợ Lớn đã thành lập Công hội đỏ do Tôn Đức Thắng đứng đầu.
- Tháng 8/1925, công nhân Ba Son (Sài Gòn) bãi công và giành thắng lợi , thể hiện tinh thần quốc tế vô sản. Sự kiện này đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân từ tự phát lên tự giác.

Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, dưới tác động cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai và chính sách thống trị của thực dân Pháp cũng như ảnh hưởng của tình hình thế giới, phong trào cách mạng Việt Nam có chuyển biến mới, lực lượng tham gia đông đảo, mục tiêu, hình thức phong trào đấu tranh phong phú.
Về lực lượng của phong trào rất phong phú: có những sỹ phu đã chuyển sang lập trường dân chủ tư sản, tiêu biểu là Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, lại có những hoạt động đấu tranh của tư sản, tiểu tư sản, phong trào công nhân, nông dân.
Về mục tiêu: có những phong trào theo khuynh hướng vô sản, tiêu biểu là những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc.
Về hình thức đấu tranh: có cả đấu tranh tập hợp, công khai, hoạt động bí mật, bất hợp pháp. Về quy mô diễn ra rộng lớn, cả ở trong nước và hải ngoại (Pháp, Trung Quốc).
do tá động ủa tình hình thế giới và uộ khai thá thuộ địa lần thứ 2 ủa thự dân Pháp, từ sau hiến tranh thế giới nhất, phong trào dân tộ dân hủ ở Việt Nam phát triển sôi nổi và mạnh me.
- Lự lượng tham gia gồm ó ông nhân, một số ít tư sản dân tộ, địa hủ, tiểu tư sản trí thứ gồm họ sinh, sinh viên, nhà báovv
- Mụ tiêu: đấu tranh đòi quyền lợi kinh tế, văn hóa, hính trị, nhất là á quyền tự do dân hủ.
- Đấu tranh diên ra bằng nhiều hình thứ: báo hí, yêu sahs hính trị, mít tin, biểu tình, bai ông.
- Phong trào dân tộ dân hủ ở nướ ta trong nhưng năm 1919-1925 thể hiện tinh thần yêu nướ, tinh thần dân tộ, góp phần truyền bá nhưng tư tưởng tiến bộ và ash mạng vào nướ ta. Tuy nhiên, á phong trào đấu tranh òn nhiều hạn hế: phong trào ủa tư sản hỉ mang tính hất ải lương, phụ vụ quyền lợi giai ấp, dê bị thỏa hiệp và bị phong trào quần húng vượt qua; phong trào ủa tiểu tư sản tuy sôi nổi, mang nhiều yếu tố tiến bộ, đượ quần húng tham gia đông đảo hơn phong trào tư sanrnhungw thiếu hiều sâu và ơ sở vưng hắ trong quần húng; phong trào ông nhân nổ ra lẻ tẻ, hưa ó tổ hú lảnh đạo và đường lối đấu tranh, nặng về mụ tiêu kinh tế và òn mang tính hất tự phát.
Hi vọng bạn gắng nhé! máy mình bị liệt phím nên không thể đánh hoàn văn bản.

+ Phong trào diễn ra sôi nổi, với nhiều hình thức đấu tranh khác nhau (như phong trào của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, phong trào của Tư sản và Tiểu tư sản) .Tuy các phong trào chưa đi đến thắng lợi cuối cùng nhưng nó đã góp phần khẳng định tinh thần đấu tranh của nhân dân Việt Nam.
+ Hoạt động trong những năm 1919-1925 của Nguyễn Ái Quốc đã giúp Người khẳng định con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam: Con đường cách mạng Vô sản.

Đây là những cuộc cao trào cách mạng có tổ chức đầu tiên kể từ khi Đảng ra đời, là những cuộc đấu tranh có tổ chức đầu tiên của giai cấp vô sản, có sự liên minh liên kết giữa các giai tầng bị bóc lột là công nhân và nông dân. Tuy hình thức khởi phát vũ tranh nhỏ lẻ nhưng có sức vang rất lớn trong nhân dân, nhất là cao trào Xô-Viết Nghệ-Tĩnh đã cho thấy rõ giai cấp vô sản hoàn toàn có thể tiến hành làm cách mạng vô sản và có thể làm thành công. Những cuộc khởi nghĩa này đã làm nền tảng, làm bài học kinh nghiệm chuẩn bị sẵn sàng cho cách mạng tháng 8 giành được thắng lợi sau này.
Đây là những cuộc cao trào cách mạng có tổ chức đầu tiên kể từ khi Đảng ra đời, là những cuộc đấu tranh có tổ chức đầu tiên của giai cấp vô sản, có sự liên minh liên kết giữa các giai tầng bị bóc lột là công nhân và nông dân. Tuy hình thức khởi phát vũ tranh nhỏ lẻ nhưng có sức vang rất lớn trong nhân dân, nhất là cao trào Xô-Viết Nghệ-Tĩnh đã cho thấy rõ giai cấp vô sản hoàn toàn có thể tiến hành làm cách mạng vô sản và có thể làm thành công. Những cuộc khởi nghĩa này đã làm nền tảng, làm bài học kinh nghiệm chuẩn bị sẵn sàng cho cách mạng tháng 8 giành được thắng lợi sau này.

Chính sách đối ngoại của Mĩ thể hiện tham vọng làm bá chủ thế giới.

- Nhiệm vụ cách mạng : đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam được độc lập, tự do; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông, tịch thu hết sản nghiệp lớn của để quốc, tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo.
- Những nhiệm vụ trên bao gồm hai nội dung chống đế quốc và chống phong kiến, song nhiệm vụ chống đế quốc được nhấn mạnh hơn. Điều đó phù hợp với yêu cầu thực tiễn - phải giải quyết mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với đế quốc, đáp ứng nguyện vọng độc lập tự do của quần chúng nhân dân.
- Lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức; còn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập...
- Đó là chủ trương tập hợp mọi lực lượng có mâu thuẫn với đế quốc Pháp về quyền lợi dân tộc, phù hợp với thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai cấp và tầng lớp trong xã hội Việt nam; huy động lực lượng toàn dân tộc vào cuộc đấu tranh giành độc lập
Tham khảo
Quan Vũ trong Tam Quốc Diễn Nghĩa là biểu tượng của lòng trung thành, dũng mãnh và chính trực. Ông luôn trung thành tuyệt đối với Lưu Bị, nổi bật với chiến công "vượt 5 ải, chém 6 tướng" để cứu bạn. Quan Vũ còn được biết đến với tài chiến đấu xuất sắc và phẩm hạnh cao quý. Hình ảnh của ông trở thành một huyền thoại, được thờ như một vị thần, tượng trưng cho trung nghĩa và đạo đức trong văn hóa Trung Quốc.
Nhân vật Quan Vũ (Quan Công) trong tác phẩm Tam Quốc Diễn Nghĩa của La Quán Trung là một trong những nhân vật nổi bật và được ca ngợi nhiều nhất. Quan Vũ được miêu tả là người có tài, đức, và phẩm cách vượt trội, góp phần tạo nên sức hấp dẫn cho tác phẩm cũng như để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng độc giả. Dưới đây là một số nhận xét về nhân vật này:
1. Vị tướng dũng mãnh và tài ba:
Quan Vũ nổi bật với sức mạnh phi thường và tài chiến đấu vô song. Ông là một tướng lĩnh kiệt xuất trong quân đội của Lưu Bị, được biết đến với khả năng sử dụng đao (Thanh Long đao) cực kỳ thành thạo và có thể đánh bại nhiều đối thủ mạnh mẽ. Câu chuyện về việc ông một mình đánh bại Trương Phi và các tướng khác trong những trận chiến đã làm nên danh tiếng của ông như một chiến tướng vĩ đại.
2. Chính trực, trung thành và nghĩa khí:
Quan Vũ nổi bật nhất với phẩm hạnh trung nghĩa. Ông luôn trung thành tuyệt đối với Lưu Bị, dù có nhiều thử thách và mâu thuẫn trong suốt cuộc đời. Quan Vũ thể hiện một nhân cách trung thực và hết lòng vì nghĩa lớn. Lòng trung thành của ông đối với Lưu Bị được khắc họa rõ ràng qua những quyết định và hành động mà ông thực hiện, từ việc chia tay với Tào Tháo để về với Lưu Bị cho đến việc bảo vệ đất đai của Lưu Bị dù phải đối mặt với những nguy hiểm.
3. Tính cách kiên định và nghiêm túc:
Quan Vũ cũng nổi bật với tính cách cứng rắn và kiên định. Ông không bao giờ thay đổi quan điểm hay nhân cách của mình vì lợi ích cá nhân. Quan Vũ luôn giữ vững lòng tự trọng, và không bao giờ khuất phục trước thế lực mạnh mẽ hay áp lực từ bên ngoài. Một trong những hình ảnh nổi bật là việc ông từ chối ân huệ từ Tào Tháo vì muốn giữ vững danh dự và tình nghĩa.
4. Hình ảnh của sự chính nghĩa:
Quan Vũ là biểu tượng của chính nghĩa và công lý. Ông không chỉ có sức mạnh mà còn là người bảo vệ chính nghĩa, đấu tranh chống lại cái ác và sự bất công. Những hành động của ông trong chiến tranh đều xuất phát từ lòng yêu nước và mong muốn đem lại sự hòa bình cho dân chúng.
5. Sự tôn thờ và sùng bái sau này:
Quan Vũ không chỉ được người đời kính trọng vì tài năng và phẩm hạnh, mà sau khi ông qua đời, hình ảnh của ông được sùng bái và tôn vinh. Ông được phong là Võ Thánh và trở thành một trong những vị thần linh trong tín ngưỡng dân gian Trung Quốc. Điều này thể hiện tầm ảnh hưởng lớn lao của ông đối với văn hóa và lịch sử Trung Hoa.
6. Khuyết điểm và sự kiêu ngạo:
Tuy nhiên, Quan Vũ cũng có những khuyết điểm. Ông đôi khi tỏ ra kiêu ngạo và cứng nhắc trong cách hành xử. Đặc biệt, trong một số tình huống, ông có xu hướng đánh giá quá cao sức mạnh và sự trung thành của mình, dẫn đến một số sai lầm trong chiến thuật và quyết định, như khi ông bị bắt bởi Tào Tháo vì không thận trọng khi vây bắt Tôn Quyền.
Kết luận:
Quan Vũ là một nhân vật phức tạp nhưng rất đáng ngưỡng mộ trong Tam Quốc Diễn Nghĩa. Ông không chỉ là một chiến tướng dũng mãnh mà còn là hình mẫu về sự trung nghĩa, công lý, và lòng trung thành. Tuy đôi khi có những khuyết điểm trong tính cách, nhưng những phẩm hạnh của ông vẫn khiến ông trở thành một trong những nhân vật huyền thoại của lịch sử Trung Quốc.